tag:blogger.com,1999:blog-39936068163127306582024-02-08T11:34:51.693-08:00DU LỊCH VÀ ĐỜI SỐNG NO9nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comBlogger79125tag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-60301532014355682952001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-13T19:19:08.070-08:00Lợi ích sức khỏe ít được biết của củ hành<p class="Normal">Nước hành có thuộc tính kháng viêm có thể làm dịu vết bỏng da. Vì vậy, khi bị bỏng nhỏ, chỉ cần chà một lát cắt củ hành lên khu vực bị bỏng sẽ có tác dụng.</p><p class="Normal">Nước hành cũng có thể giúp giảm đau hoặc ngứa da do côn trùng đốt. Tương tự như trên, cắt một lát hành chà vào vết đốt để giảm triệu chứng.</p><p class="Normal">Nếu bị đau bụng kinh, vài ngày trước khi bắt đầu có kinh, bạn chỉ cần ăn hành sống thường xuyên. Tác dụng này là nhờ hành có thuộc tính chống viêm tự nhiên.</p><p class="Normal"><img title="Nước ép củ hành trị mụn cóc ở bàn chân" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loi-ich-suc-khoe-it-duoc-biet-cua-cu-hanh.jpg" alt="Loi-ich-suc-khoe-it-duoc-biet-cua-cu-hanh" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loi-ich-suc-khoe-it-duoc-biet-cua-cu-hanh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Loi-ich-suc-khoe-it-duoc-biet-cua-cu-hanh-2.jpg"><p class="Normal">Nước ép hành trị mụn cóc ở bàn chân</p><p class="Normal">Nếu bị mụn cóc ở bàn chân, chỉ cần bôi nước ép hành lên mụn, dần dần mụn sẽ lành và biến mất.</p><p class="Normal">Nếu bạn bị cúm hoặc sốt, chỉ cần cắt vài lát hành, đặt chúng trong tất và đeo đi ngủ. Sáng hôm sau, cơn sốt sẽ giảm vì hành kích thích các huyệt ở bàn chân giúp giảm sốt và cũng làm giảm thân nhiệt.</p><p class="Normal">Khi bị buồn nôn, uống 2 thìa nước hành, phương pháp này có thể giúp giảm buồn nôn và nôn.</p><p class="Normal">Nếu tóc mọc chậm và không khỏe, bạn có thể bôi nước hành lên tóc và da đầu và sử dụng nó như mặt nạ dưỡng tóc. Hành kích thích nang tóc để tóc mọc nhanh và nhiều hơn.</p><p class="Normal"><strong>BS Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo Boldsky/Univadis)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-48415289281490064582001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-13T19:19:07.870-08:00Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa<p class="Normal">Đau thần kinh tọa còn gọi là đau thần kinh hông. Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng L với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông.</p><p class="Normal">Theo Đông y, 3 nguyên nhân chính gây đau thần kinh tọa là phong, hàn, thấp. Tùy thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.</p><p class="Normal"><img title="Cây và vị thuốc độc hoạt trị đau dây thần kinh." src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt="Cây và vị thuốc độc hoạt trị đau dây thần kinh."></p><p class="Normal"><p class="Normal">Cây và vị thuốc độc hoạt trị đau dây thần kinh.</p></p><p class="Normal"><strong>Phong tà: </strong>Với đặc điểm thường xuyên di chuyển (thiện hành) và thay đổi luôn (đa biến). Thường phối hợp với hàn và thấp gây nên chứng tí (đau). Xâm nhập vào mạch lạc, làm tắc mạch lạc ở cơ khớp gây nên đau ở cơ, ở gân, ở khớp làm vận động khó khăn, song không có nóng, đỏ, đau.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang: </strong>độc hoạt 12g, ngưu tất, bạch thược, đương quy, thục địa, tang ký sinh, đảng sâm, phục linh, đại táo đều 12g, phòng phong, đỗ trọng, cam thảo đều 8g, tế tân, quế chi đều 6g. Sắc uống ngày một thang.</p><p class="Normal"><strong>Hàn tà: </strong>Có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: Bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạc, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc đau như dùi đâm...</p><p class="Normal"><strong>Bài thuốc: Thạch cao tri mẫu quế chi thang</strong> (Bạch hổ gia quế chi thang): thạch cao 30g, tri mẫu 10g, quế chi 6g, nhẫn đông đằng 8g, liên kiều 6g, uy linh tiêm 8g, phòng kỷ 10g, hoàng bá 6g, xích thược 8g, đan bì 8g, tang chi 10g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal"><strong>Thấp tà: </strong>Có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng đái hạ có liên quan tới tỳ (tỳ chủ thấp). Thấp có thể do tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hoá ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hoá nhiệt thành thấp nhiệt.</p><p class="Normal"><strong>Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm:</strong> cam thảo 4g, độc hoạt 8g, đương quy 8g, hải phong đằng 4g, hoàng kỳ 8g, khương hoạt 12g, một dược 4g, nhũ hương 4g, phòng phong 8g, tang chi 8g, xuyên khung 4g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Lương y <strong>Hoài Vũ</strong></p><p class="Normal"><strong><br></strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-11501312897598298202000-12-31T23:30:00.004-08:002019-12-13T19:19:08.051-08:00Bài thuốc trị chứng tâm thần không yên<p class="Normal"><strong>Người bệnh biểu hiện nhút nhát sợ hãi, dễ kinh sợ, nằm ngồi không yên, ít ngủ hay giật mình, buồn vui thất thường. Nguyên nhân phần nhiều do kinh sợ quá mà thần chí không yên, tâm thần dao động, hồi hộp. Sợ (khủng) quá thì tổn thương thận, thận hư yếu không giao thông được với tâm khiến cho tâm hồi hộp không yên... Dưới đây là một số bài thuốc thường dùng:</strong></p><p class="Normal"><strong>Chứng tâm thần không yên “tâm kinh” mà ít ngủ hay mê:</strong> dùng bài An thần đinh chí hoàn gia giảm: phục linh 14g, phục thần 14g, viễn chí 10g, nhân sâm 12g, thạch xương bồ10g, long xỉ 14g, đơn sâm 14g. Cách dùng: Tán nhỏ làm hoàn, hoặc sắc uống. Tác dụng: trấn kinh an thần…</p><p class="Normal"><img title="Viễn chí (là lá khô của cây viễn chí lá nhỏ giúp trị chứng tâm thần không yên." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-tam-than-khong-yen.jpg" alt="Viễn chí (là lá khô của cây viễn chí lá nhỏ giúp trị chứng tâm thần không yên." width="375"></p><p class="Normal">Viễn chí (là lá khô của cây viễn chí lá nhỏ giúp trị chứng tâm thần không yên.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-tam-than-khong-yen-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-tam-than-khong-yen-2.jpg"><p class="Normal">Gia giảm: Nếu tâm hay hồi hộp khó ngủ, gia táo nhân 12g, bá tử nhân 14g để trấn kinh an thần. Nếu hồi hộp nặng, trị tim hồi hộp khó ngủ, ngủ hay mơ, cơ thể suy nhược, tâm thần không yên ít ngủ hay mê, nặng ngực do đàm ứ trong, gia bán hạ 8g, trần bì 10g, trúc nhự 12g. Nếu người gầy nóng do tâm âm hư, gia huyền sâm 12g. Nếu tay chân lạnh tâm dương hư, gia hoàng kỳ 16g. Không chỉ định: người mắc chứng tâm hỏa, tâm âm hư nóng bứt rứt khó ngủ.</p><p class="Normal"><strong>Chứng tâm thần không yên “tâm kinh” hồi hộp ngủ không yên: </strong>Dùng bài Trân châu mẫu hoàn: chân châu 12g, đương quy 20g, thục địa 30g, nhân sâm 12g, táo nhân 16g, bá tử nhân 20g, ngưu giác16g, trầm hương 12g, long cốt 20g, ngưu tất 14g. Cách dùng: nghiền nhỏ trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô lấy thần sa làm áo, mỗi lần dùng 40-50 viên uống với nước kim ngân, bạc hà làm thang uống. Công dụng: Tư dưỡng âm huyết, tiềm dương, an thần… Trị tâm can âm huyết đều hư, đêm ngủ không yên, hồi hộp, chóng mặt, hoa mắt, thần trí không yên.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu người âm hư nội nhiệt, gia sinh địa 20g, bạch thược 14g, đơn bì 16g…. Nếu huyết ứ, gia đào nhân 12g. Nếu khó ngủ, gia táo nhân 12g. Không chỉ định: người tâm can huyết không hư không dùng.</p><p class="Normal"><strong>Chứng tâm thần không yên “tâm kinh” tim đập nhanh tăng huyết áp:</strong> dùng bài Sài hồ long cốt mẫu lệ thang gia giảm: sài hồ 12g, bán hạ 8g, phục linh 14g, quế chi 12g, nhân sâm 12g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, đại hoàng 6g, hoàng cầm 12g, cam thảo 4g, đại táo12g, sinh khương 12g. Cách dùng. Sắc uống. Công dụng: Ôn thông tâm dương, tiềm trấn, an thần… Trị tim đập mạnh, bồn chồn, mất ngủ, tăng huyết áp, trẻ em giật mình khóc đêm, tinh thần bất an, tim đập nhanh, mất ngủ... Ngoài ra còn chữa cảm mạo, viêm phổi, viêm túi mật, dạ dày, chứng mày đay, suyễn, tràng nhạc, viêm thận cấp tính, hư thận.</p><p class="Normal">Gia giảm: Nếu người âm hư nội nhiệt, gia sinh địa 20g, đơn bì 16g… Nếu huyết ứ, gia đương quy 14g, đào nhân 12g. Nếu bụng đầy, gia trần bì 12g, chỉ xác 10g… Nếu lạnh, gia quế chi 12g. Không chỉ định: người mắc chứng tâm hỏa, nội nhiệt bứt rứt khó ngủ.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trúc Nguyên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-62060077108392342512000-12-31T23:30:00.003-08:002019-12-13T19:19:08.032-08:00Món ăn tốt cho bệnh tiểu đường, sỏi thận, đau dạ dày<p class="Normal">Kê còn có tên tiểu mễ, cốc nha, là một món ăn trong 10 sở thích của người sống trường thọ. Chè kê, bánh đa kê, cháo kê thịt gà là đặc sản của nhiều địa phương. Kê có tác dụng lợi tiểu, ngừa sỏi thận, đái tháo đường và tiêu chảy; là lương thực tốt cho người đau dạ dày và mắc chứng khó tiêu, miệng hôi, tỳ vị hư nhược. Ngoài ra, kê còn là món ăn tốt cho người bị thấp khớp, làm dịu cơn đau do sinh đẻ.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Cơm kê là món ăn thích hợp cho người đái tháo đường.</p></p><p class="Normal">Kê giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa. Hạt kê chứa hydrat carbon, protein, lipid, Ca, P, Fe, các loại đường, sinh tố nhóm B. Vị ngọt mặn, tính mát; vào tỳ, vị, thận. Kê có tác dụng kiện tỳ hòa vị, bổ thận thanh nhiệt. Dùng cho người tỳ vị hư nhiệt với các biểu hiện: nôn ói ra thức ăn (phản vị), đái tháo đường, tiêu chảy...</p><p class="Normal">Cháo kê, khoai lang: kê 50g, khoai lang 60g. Khoai lang gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn bữa sáng. Món này thích hợp cho người đái tháo đường tỳ vị hư nhược.</p><p class="Normal">Cháo kê: kê 200g, bột mỳ 100g, trộn đều, nấu cháo. Ăn khi đói, ngày 2 lần. Món này tốt cho người cao tuổi, tỳ vị hư nhược, ăn không tiêu, người gầy, sút cân, phiền khát.</p><p class="Normal">Cháo kê trúc diệp: kê 200g, đạm trúc diệp 40-60g thái nhỏ, nấu lấy nước bỏ bã. Kê nấu với nước đạm trúc diệp thành cháo. Món này tốt cho người say nóng, cảm nắng, hồi hộp kích ứng, tim đập mạnh, giật tay chân.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Cơm kê: kê được đồ hoặc nấu thành dạng cơm xôi, ăn hàng ngày, thích hợp cho người đái tháo đường.</p><p class="Normal">Cháo kê đại táo: kê 200g, đại táo 10-12 quả nấu cháo thêm đường. Món này tốt cho người già, trẻ em rối loạn tiêu hóa, ăn kém, tiêu chảy, mỏi mệt.</p><p class="Normal">Xôi kê: kê đã xát vỏ (lật mễ) 250g, nấu xôi kê hoặc cơm nếp. Món này tốt cho người suy nhược cơ thể, phụ nữ sau đẻ, bệnh mạn tính dài ngày, lao phổi, trẻ em suy dinh dưỡng.</p><p class="Normal">Chè kê: kê 100-150g, đường phèn vừa đủ (50g). Kê xát vỏ, nấu cháo chín cho đường vào, đánh tan, đun sôi là được. Món này tốt cho người lao động hay phòng dục quá độ gây nên người hâm hấp nóng, ho, ra mồ hôi trộm, mất ngủ.</p><p class="Normal">Cháo kê hà thủ ô: kê 50g, hà thủ ô 30g, trứng gà 2 quả. Kê nấu với hà thủ ô thành cháo, cháo được gắp bỏ bã thuốc, đập vào 2 cái trứng gà, cho thêm chút đường trắng khuấy đều, cho sôi là được. Cho ăn khi đói. Dùng cho người bị thoát vị, sa tử cung, sa dạ dày trực tràng.</p><p class="Normal">Kiêng kỵ: Không ăn kèm với hạnh nhân để tránh gây nôn ói, tiêu chảy.</p><p class="Normal">TS. <strong>Nguyễn Đức Quang</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Chữa da khô sần, ngứa ngáy bằng món canh thịt vịt mướp đắng">Chữa da khô sần, ngứa ngáy bằng món canh thịt vịt mướp đắng</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Nga bất thực thảo thông mũi, giảm đau đầu">Nga bất thực thảo thông mũi, giảm đau đầu</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="8 bài thuốc dân gian chữa hôi nách">8 bài thuốc dân gian chữa hôi nách</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-54898988114517027582000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-13T19:19:08.015-08:00Mách bạn cách trị nước ăn chân bằng cây cỏ quanh nhà<p class="Normal">Bệnh nước ăn chân thường xảy ra rất phổ biến sau khi địa phương bị ngập, lụt, một số người phải lội nước nhiều các kẽ chân bị bợt ra, có mảng trắng lép nhép, gây ngứa, dát, đau đớn khó chịu, bị nặng nhất thường ở kẽ thứ 3 thứ 4. </p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Cây phèn đen.</p></p><p class="Normal">Đề phòng nước ăn chân trước hết chúng ta cần giữ vệ sinh: rửa chân kỹ bằng nước sạch, đặc biệt chú ý các kẽ ngón chân không để bẩn và ẩm ướt. Khi thấy các kẽ ngón chân bị ngứa đỏ, không nên gãi nhiều, móng tay sắc và bẩn có thể làm sây xước chỗ ngứa, gây nhiễm khuẩn khó chữa thêm. Bạn đọc có thể áp dụng ngay một trong số những bài thuốc dưới đây để phòng và trị nước ăn chân:</p><p class="Normal">Búp ổi cho thêm một nhúm muối giã nát, xát vào kẽ chân ngày 4 - 5 lần.</p><p class="Normal">Lá khoai lang giã với một nhúm muối, xát vào kẽ chân ngày 4 - 5 lần.</p><p class="Normal">Lá cây chút chít giã với một nhúm muối, xát vào kẽ chân ngày 4 - 5 lần</p><p class="Normal">Lá mướp non giã với một nhúm muối xát vào kẽ chân ngày 4 - 5 lần.</p><p class="Normal">Lá lốt đun nóng xông chân, rồi ngâm rửa chân.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Lá trầu không vò nát xát vào các kẽ ngón chân, hoặc lấy lá trầu không đun sôi với nửa lít nước để nguội, cho một cục phèn chua bằng đầu ngón tay cái đánh tan. Dùng nước này rửa kỹ các kẽ ngón chân bị loét, ngứa có thể kết hợp bôi thêm các loại thuốc mỡ sát khuẩn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/08/26/tr_nc_n_chan.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Búp ổi</p><p class="Normal">Lá kim ngân 1 nắm, sắc đặc với nước rồi ngâm rửa chân. Mỗi ngày làm từ 2 - 3 lần.</p><p class="Normal">Rau sam tươi 50 - 100g lấy phần cây trên mặt đất, rửa sạch, để ráo nước, cắt nhỏ, giã nát, thêm chút muối ăn, trộn đều, rồi cho tất cả vào mảnh vải gạc sạch, chấm nhẹ vào nơi tổn thương, khô lại chấm. Chỗ loét khô se lại và hết ngứa.</p><p class="Normal">Cây cóc mẳn 50g, rửa sạch, để ráo nước, cắt nhỏ, giã nát, thêm chút muối ăn, trộn đều, rồi cho tất cả vào mảnh vải gạc sạch, chấm nhẹ vào nơi tổn thương, khô lại chấm và lấy bã thuốc nhét vào các kẽ chân băng lại. Mỗi ngày làm một lần đến chỗ đau khô lại.</p><p class="Normal">Lá chè xanh và lá phèn đen, mỗi thứ 30g, nấu nước đặc, ngâm rửa chân trong 5 - 10 phút. Rồi lấy quả cà dại hoa trắng, lá lốt, mỗi thứ 20g, giã nát, thêm ít nước, dùng bông thấm thuốc bôi vào chỗ đau.</p><p class="Normal">Thuốc rắc bột phèn chua, hoằng đằng (để dùng dần): phèn chua 20g, hoành đằng 100g, cho phèn chua vào một chiếc vỏ hộp, đun lên, phèn chua sẽ chảy ra thành nước. Tiếp tục đun cho đến khi phèn chua thành một chất trắng xốp là được, đem ra tán nhỏ. Hoàng đằng thái nhỏ, tán thành bột. Trộn đều lẫn 2 thứ bột, cho vào lọ sạch nút kín dùng dần bằng cách rắc bột này vào các kẽ ngón chân khi bị ngứa loét.</p><p class="Normal">BS. <strong>Nguyễn Đức Kiệt</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Gừng tươi - giải pháp cho chứng biếng ăn"></td><td valign="top"></td><td valign="top"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-29600308649184231402000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-13T19:19:07.851-08:00Xử trí khi bị côn trùng cắn<p class="Normal"><strong>Mùa hè là mùa của rất nhiều loại côn trùng sinh sôi, nảy nở. Theo BS. Hoàng Xuân Đại, nếu không may bạn bị côn trùng cắn mà không được cứu chữa kịp thời sẽ dễ gây thương tổn cho sức khỏe nhiều khi còn nguy hiểm đến tính mạng. Dân gian có những phương pháp trị liệu có thể xử trí ban đầu khi bị côn trùng cắn bằng những dược liệu tự kiếm tại chỗ khi chưa kịp chuyển nạn nhân tới các cơ sở y tế.</strong></p><p class="Normal"><strong>Trị ong đốt: </strong></p><p class="Normal">Ong ở nước ta có nhiều loại như ong muỗi, ong vàng, ong bò vẽ, ong đất, ong bò nâu, ong mật… Nhiều khi đang phát nương rẫy chạm vào tổ ong, nhất là có thêm mùi rượu càng làm ong tấn công mạnh. Do vậy khi bị ong tấn công cần tìm mọi cách để thoát khỏi khu vực có tổ ong. Nếu vẫn bị ong đốt có thể sử dụng một trong các cách sau đây.</p><p class="Normal">- Dùng vôi tôi (vôi ăn trầu) bôi vào nơi ong đốt. Hoặc lấy hạt và lá quất hồng bì giã nhuyễn đắp vào vết ong đốt. Cũng có thể lấy củ ráy dại cắt ngang một lát mỏng xát vào chỗ ong đốt hoặc lấy lá, dây, củ cây chìa vôi giã nhuyễn đắp vào nơi ong đốt.</p><p class="Normal"><strong>Rết cắn:</strong></p><p class="Normal">Dùng một trong các cách sau: lấy tỏi giã nát đắp vào nơi rết cắn rất nhanh khỏi đau nhức; Lấy rau sam rửa sạch giã nhỏ đắp vào vết thương. Lấy hạt vừng (mè) giã nhỏ đắp vào. Lấy củ cỏ gấu giã nhỏ đắp vào. Lấy lá bạc hà 1 nắm giã nhỏ đắp vào rất tốt. Lấy quả ngô ở ngọn cây giã nát đắp vào. Lấy hột mướp đắng (khổ qua) giã nhỏ cho vào mồm nuốt nước từ từ, sau đó bã đắp vào nơi rết cắn; hoặc dùng mướp đắng giã nát tẩm giấm đem đắp vào, cũng có thể ngậm nuốt nước từ từ rồi lấy bã đắp vào càng hiệu nghiệm. Dùng cọng khoai môn, tước bỏ vỏ, giã nhuyễn rồi trộn với cặn dầu dừa và vôi tôi đắp vào rất nhanh khỏi.</p><p class="Normal">Ngoài ra lấy rau húng chanh (rau tần dày lá) rửa sạch giã nhuyễn trộn ít muối ăn đắp vào.</p><p class="Normal"><img title="Tỏi chữa rết cắn rất hiệu quả." src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpeg" alt="Tỏi chữa rết cắn rất hiệu quả."></p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"></p><p class="Normal">Tỏi chữa rết cắn rất hiệu quả.</p></p><p class="Normal"><strong>Ve cắn:</strong></p><p class="Normal">Không tự ý rứt nó ra vì như vậy răng ve sẽ gãy còn lại gây đau buốt thậm chí còn kéo theo rách xước cả da thịt. Vậy cần dùng một trong các cách sau nhằm làm con ve tự nhả ra. Đó là lấy nước điếu đặc chấm vào miệng ve, nó sẽ nhả ra rơi xuống. Cũng có thể lấy que thép nung nóng dí vào con ve nó cũng nhả ra và rơi xuống, sau đó lấy vôi tôi xát vào nơi ve cắn.</p><p class="Normal">Trường hợp trót rứt con ve ra, răng ve gãy còn lại trong da thịt gây đau nhức phát sốt. Như vậy cần lấy thuốc lào tẩm nước điếu đặc rồi đắp vào nơi ve cắn băng giữ. Đồng thời dùng bài thuốc gồm ké đầu ngựa 20g, vòi voi 20g, cỏ chỉ thiên 20g, bồ công anh 40g, rửa sạch, sắc lấy nước đặc chia 2 lần uống trong ngày và dùng như vậy đến khi khỏi hẳn mới thôi.</p><p class="Normal"><strong>Bọ nẹt và sâu róm</strong>:</p><p class="Normal">Không may chạm da vào bọ nẹt hay sâu róm làm đau có thể sinh ngứa và tấy đỏ. Cần lấy ngay tóc rối xát vào nơi sâu róm chạm, hoặc lấy một nắm xôi hay cơm lăn đi lăn lại nhiều lần nơi da chạm vào nhằm làm lông của chúng dính hết vào cơm mà hết đau. Sau đó lấy rau má, rau khoai lang, khoai sọ mỗi thứ 1 nắm giã nhỏ mà xát vào chỗ ngứa. Cũng có thể bắt con bọ nẹt mổ lấy ruột xát vào nơi đau cũng khỏi.</p><p class="Normal"><strong>Giời leo</strong>:</p><p class="Normal">Viêm da do loại côn trùng này cần phân biệt với zona (là do virut). Biểu hiện thường thấy trên da có những mụn nhỏ li ti và đau rát. Kinh nghiệm dân gian lấy gạo sống 1 nắm giã nhỏ trộn ít nước vừa nhão đắp vào nơi đau. Khi gạo nơi đắp khô lại nhỏ them chút nước vo gạo vào. Cũng có thể lấy đậu xanh một nắm giã nhỏ trộn với nước cơm đắp vào, khi khô lại lấy nước cơm nhỏ vào cho đậu đắp không bị khô. Hoặc lấy lá xoan leo một nắm rửa sạch giã nhỏ đắp vào, khi khô cũng cần lấy nước cốt lá xoan leo nhỏ vào để thuốc luôn được ẩm.</p><p class="Normal"><strong>BS. Hoàng Xuân Đại</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-46600884351601587042000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-13T19:19:07.567-08:00Phương thuốc hỗ trợ sức khỏe người thường xuyên sử dụng máy tính<p class="Normal">Gần đây các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, mỗi khi máy tính hoạt động khiến cho môi trường xung quanh không ngừng sinh ra ion dương và trung hòa ion âm trong không khí. Ion âm nhiều có lợi, còn ion dương nhiều lại có hại. Thời gian dài ở trong môi trường có nhiều ion dương thì những ion dương này sẽ thông qua hô hấp đi vào phổi, sau đó cùng với tuần hoàn máu đi đến mọi tế bào trong cơ thể, làm cho huyết dịch, dịch thể có nhiều tính axít, làm chậm chức năng trao đổi chất, làm cho độc tố tích tụ lại trong cơ thể, từ đó làm cho chúng ta mất ngủ, sức đề kháng giảm thấp, rối loạn nội bài tiết nhất là ở phụ nữ...</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/07/02.jpg" alt="" width="400"></td></tr></tbody></table><p class="Normal">Bởi vậy hy vọng các phương thuốc dưới đây sẽ có công hiệu hỗ trợ sức khỏe cho những người hằng ngày vì công việc mà phải thường xuyên tiếp xúc với máy tính.</p><p class="Normal">Trà xanh hoa hòe, hoa cúc sáng mắt: Công hiệu: thanh nhiệt sáng mắt.</p><p class="Normal">- Nguyên liệu: hoa cúc 3g, hoa hòe 3g, trà xanh 3g.</p><p class="Normal">- Cách làm và sử dụng: Cho 3 nguyên liệu trên vào cốc, đổ nước sôi nóng vào ngâm 5 phút, uống thay trà hằng ngày.</p><p class="Normal">Đỗ đen, bột quả óc chó trị khô mắt: Công hiệu: tăng cường cơ lực của mắt, tăng cường chức năng điều tiết, cải thiện chứng mắt mệt mỏi, chữa trị khô mắt.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">- Nguyên liệu: đỗ đen 500g, nhân quả óc chó 500g.</p><p class="Normal">- Cách làm và sử dụng: Cho đỗ đen vào chảo rang chín, chờ nguội nghiền thành bột. Nhân quả óc chó 500g, rang cho bóc lớp vỏ lụa bên ngoài, chờ nguội rồi nghiền sền sệt như bùn. Lấy mỗi loại một thìa hòa vào ly sữa nóng, thêm một thìa mật ong. Uống vào buổi sáng thức dậy hoặc sau bữa ăn sáng. Rất hiệu quả.</p><p class="Normal">Ngân hoa, bạch chỉ trị viêm lợi: Công hiệu: Trị viêm lợi, đau nhức, sưng viêm...</p><p class="Normal">- Nguyên liệu: ngân hoa 15g, bạch chỉ 6g.</p><p class="Normal">- Cách làm và sử dụng: Cho nguyên liệu trên vào nước sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang. Kim ngân hoa sáng mắt: Công hiệu chặn gió, thanh nhiệt.</p><p class="Normal">Có thể chữa trị các chứng đau nhức, sưng phù, mắt đỏ, nhiều nước mắt...</p><p class="Normal">- Nguyên liệu: kim ngân hoa 10g, xa tiền diệp 10g, bạch chỉ 10g, lượng đường trắng thích hợp.</p><p class="Normal">- Cách làm và sử dụng: Cho nước vào nấu cùng với các loại trên, sau đó thêm một ít đường, uống thay trà.</p><p class="Normal"><strong>BS. HOÀNG XU N</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-24862465204655950942000-12-31T23:00:00.004-08:002019-12-13T19:19:07.999-08:00Hành<p class="Normal">Cổ xưa người ta đã coi hành là thứ thuốc tốt. Trong Đông y cho rằng, hành có tính cay ôn hòa, có tác dụng giải hàn, ôn thông dương khí, giải độc... Phần hành trắng là vị thuốc chính dùng chữa trị phong hàn cảm cúm.</p><p class="Normal">Hành có nhiều tên gọi là hành hoa, hành củ, hành chăm... thường được dùng làm gia vị nấu trộn và khử tanh thức ăn. Khi dùng làm gia vị trộn lẫn, hành được cắt nhỏ hoặc đập nát để chiên xào tạo mùi thơm kích thích tiết dịch vị. Hành có thể trộn tươi, cũng có thể ép chiết thành dầu hành. Hành không chỉ là thứ thực phẩm gia vị như một thứ rau xanh mà còn là một thứ thực phẩm sức khỏe bổ dưỡng không thể thiếu trong những bữa ăn. Mùi vị hăng thơm của hành có tác dụng làm át mùi tanh, ngoài ra còn làm tăng thêm mùi vị thơm, có thể phân giải chất lòng trắng trứng thành pepton (một loại chất hữu cơ có thể kháng bệnh) nâng cao được khả năng hấp thu protein của cơ thể. Thức ăn có hành còn có tác dụng giải độc, thúc đẩy dạ dày và ruột tăng khả năng tiêu hóa thức ăn, bởi thế, hành được gọi là "thực phẩm gia vị sức khỏe".</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="right"><tbody><tr><td><img src="http://skds.vcmedia.vn/Images/Uploaded/Share/2009/1/20/2009120102759854/2009/01/111867.JPG" alt="" width="230">Hành là một vị thuốc dễ kiếm, dễ sử dụng.</td></tr></tbody></table><p class="Normal">Chữa đau đầu, nghẹt mũi: Lấy 4-5 khía hành, 20g đậu xị nhạt, 20g gừng tươi đun sôi uống.</p><p class="Normal">Người cảm mạo, tưa lưỡi dùng hành nấu canh cá chép làm món khai vị hỗ trợ bữa ăn ngon dễ tiêu.</p><p class="Normal">Người đau dạ dày lấy 4 gốc hành giã nát đổ nước và chút đường đỏ đun làm nước uống, mỗi ngày uống 3 lần, uống đều trong một thời gian sẽ thấy chuyển biến.</p><p class="Normal">Chữa tay chân tê dại bằng cách lấy 50g hành củ, 15g gừng, 3g hồ tiêu đun thành nước uống sẽ khỏi.</p><p class="Normal">Để chữa thiếu sữa cho phụ nữ sinh con, lấy hành củ 2 cây, đương quy 10g, hoàng kỳ 15g đun lên thành nước thuốc uống.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Ngoài các phương pháp chữa trị kể trên, hành còn dùng ngoài chữa:</p><p class="Normal">Đau bụng hoặc khó đi tiểu tiện thì nướng hành đắp vào rốn.</p><p class="Normal">Người bị ung nhọt kiểu chuỗi ở cổ, lưng đau đớn thì lấy hành củ giã dập rồi trộn với mật ong đắp lên chỗ đau có tác dụng giải độc.</p><p class="Normal">Người bị viêm mũi cấp hoặc mạn tính, trước hết dùng nước muối nhạt rửa mũi, sau đó bông que chấm nước củ hành ép lau bên trong hai lỗ mũi.</p><p class="Normal">Để chữa trĩ, dùng lá hành đun sôi để nguội ngâm rửa hậu môn.</p><p class="Normal">Đau viêm khớp lấy giấm chua trộn hành củ đập dập đắp.</p><p class="Normal">Y học hiện đại đã chứng minh, hành ngoài chất protein, mỡ, đường các loại, vitamin các loại, chất đỏ cà rốt, axit carbonic, magiê, canxi còn có vị của tỏi, dầu thực vật, êtylen... Với những thành phần phong phú này, hành còn có thể ngăn ngừa chữa trị được các bệnh lỵ, bạch hầu, nấm, kích thích chức năng miễn dịch, nâng cao khả năng kháng bệnh trong cơ thể mỗi người. Bởi vậy, thường xuyên ăn hành làm thông hô hấp, trợ tiêu hóa. Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng, từ hành chiết lấy một chất đặc biệt ngăn ngừa được tế bào ung thư phát triển. Hành còn có thể làm nhuyễn phế quản, ngừa đông vón máu, ngăn ngừa tắc mạch, chống được bệnh về tim. Lâm sàng nghiên cứu khẳng định, người thường xuyên ăn hành các triệu chứng bệnh tim mạch như nghẽn mạch huyết quản, xơ vữa động mạch, bệnh van tim đều rất ít. Ngoài ra, nếu thường xuyên ăn hành sẽ ngăn ngừa được các loại bệnh đái tháo đường, viêm khớp, giảm nhẹ bệnh tăng huyết áp... Hành có nhiều tác dụng chữa bệnh, tăng cường sức khỏe như thế nên bữa ăn mỗi gia đình không thể thiếu hành. Miền Nghệ An, Hà Tĩnh có loại hành tăm, củ bé như hạt ngô là loại hành có giá trị cao nhất cả trong chữa bệnh và làm thực phẩm.</p><p class="Normal">Hành có giá trị nhiều mặt như vậy, nên để có hành dùng trong suốt cả năm dài, cần biết cách bảo quản. Hành thích ẩm, nhiệt độ thấp. Khi thu hoạch xong buộc thành túm, để nơi mát mẻ khô ráo, xếp lá trên, củ dưới, không được tưới nước. Về mùa đông, khi hành bị đông cứng thì đừng va đập vào nó, cứ để nguyên hiện trạng, tự nó trở lại bình thường. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: "Hành không sợ khổ luyện, chỉ sợ va đập" là như thế.</p><p class="Normal">BS. Xuân Lệ</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-41992531085745719752000-12-31T23:00:00.003-08:002019-12-13T19:19:07.980-08:00Dược thiện cho người bị thiếu máu<p class="Normal">Thiếu máu là một hội chứng bệnh lý thường gặp do nhiều nguyên nhân gây nên, được đặc trưng bởi tình trạng giảm thiểu các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu ở các mức độ khác nhau. Khi lâm vào hội chứng này, điều đầu tiên là phải xác định cho được nguyên nhân để có biện pháp xử lý căn bản và triệt để, đồng thời cần phải tích cực điều trị triệu chứng và nuôi dưỡng hợp lý nhằm đem lại sự hồi phục nhanh chóng nhất cho người bệnh.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.JPG" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Cây đương quy.</p></p><p class="Normal">Trong y học cổ truyền, thiếu máu thuộc phạm vi các chứng hư lao, huyết chứng, nội thương phát nhiệt... Tùy theo các biểu hiện bệnh lý cụ thể mà được chia thành nhiều thể bệnh như khí trệ huyết ứ, khí huyết lưỡng hư, can thận âm hư, tỳ thận dương hư và thận âm dương lưỡng hư. Về mặt trị liệu, ngoài biện pháp dùng thuốc đơn thuần theo quan điểm "biện chứng luận trị", cổ nhân còn rất chú trọng sử dụng phối hợp dược phẩm và thực phẩm để tạo thành các món ăn - bài thuốc (dược thiện) nhằm mục đích điều trị hỗ trợ và duy trì một cách tích cực. Vài ví dụ cụ thể dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về vấn đề này.</p><p class="Normal">Bài 1: Gan lợn 100g, vỏ lụa hạt lạc 50g, gạo nếp 50g, gừng tươi và gia vị vừa đủ. Gan lợn làm sạch thái miếng, gạo nếp đãi kỹ ngâm qua, gừng thái chỉ, hành cắt đoạn. Cho gạo nếp và vỏ lạc vào nồi ninh thành cháo, sau đó bỏ gan lợn và gừng vào đun sôi chừng 10 phút là được, chế thêm gia vị, chia ăn nóng vài lần trong ngày. Công dụng: bổ huyết dưỡng huyết, dùng cho những trường hợp thiếu máu thuộc thể huyết hư biểu hiện bằng các triệu chứng như mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt nhiều, sắc mặt, môi, móng tay và lưỡi trắng nhợt, hay hồi hộp tức ngực, kinh nguyệt lượng ít sắc nhạt hoặc bế kinh... Trong bài, gan lợn có công năng bổ can dưỡng huyết, vỏ lạc hòa vị nhuận phế, bổ huyết chỉ huyết phối hợp với gạo nếp, gừng tươi để kiện tỳ ích vị, nâng cao năng lực hoạt động của hệ tiêu hóa và tạo cảm giác ngon miệng.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bài 2: Sinh hoàng kỳ 20g, đương quy 10g, đẳng sâm 20g, thịt gà 100g, gừng tươi 15g, đại táo 10 quả. Thịt gà chặt miếng, gừng giã nát, các vị thuốc rửa sạch, tất cả cho vào nồi hầm nhỏ lửa chừng 2 giờ là được, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: bổ khí dưỡng huyết, dùng cho người thiếu máu thuộc thể khí huyết lưỡng hư biểu hiện bằng các triệu chứng như đầu choáng mắt hoa, tiếng nói nhỏ yếu, khó thở nhiều, dễ hồi hộp, hay chảy máu cam và chân răng, sắc mặt và niêm mạc nhợt nhạt, chất lưỡi nhợt, mạch nhanh nhỏ. Trong bài, hoàng kỳ là vị thuốc chính có công dụng đại bổ tỳ khí và phế khí, đương quy có tác dụng bổ huyết, hai vị phối hợp với nhau giúp cho khí và huyết đều được phục hồi, thúc đẩy quá trình tái tạo các tế bào máu.</p><p class="Normal">Bài 3: Hà thủ ô 50g, trứng gà 2 quả, đường đỏ vừa đủ. Đầu tiên, cho hà thủ ô và trứng gà vào nồi đun nhỏ lửa trong 30 phút, sau đó lấy trứng ra bóc bỏ vỏ rồi lại cho vào đun tiếp khoảng 60 - 90 phút là được, chế thêm đường đỏ, ăn trứng uống nước trong ngày. Công dụng: bổ can thận, ích tinh huyết, dùng cho người bị thiếu máu thuộc thể can thận hư, biểu hiện bằng các triệu chứng như đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, lưng đau gối mỏi, giấc ngủ không sâu nhiều mộng mị, di mộng tinh, tiểu đêm nhiều lần, trí nhớ giảm sút, đại tiện táo kết hoặc khó đi... Trong bài, hà thủ ô vị ngọt đắng, tính ấm, có công dụng bổ can ích thận, tăng tinh dưỡng huyết; trứng gà vị ngọt tính bình có công dụng bổ huyết, dưỡng tâm an thần, tư âm nhuận táo. Hai vị phối hợp với nhau có đủ khả năng cải thiện hội chứng thiếu máu thuộc thể can thận hư suy. Tuy nhiên, vì trứng gà chứa nhiều cholesterol cho nên những người bị rối loạn lipid máu khi dùng bài này cần có sự hướng dẫn cụ thể của thầy thuốc chuyên khoa.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><p class="Normal">Củ đương quy.</p></p><p class="Normal">Bài 4: Nhung hươu 5g, thịt gà 100g, gừng tươi 10g. Thịt gà làm sạch chặt miếng, nhung hươu thái phiến, gừng tươi giã nát. Cho thịt gà và gừng vào nồi ninh kỹ trong 60 phút, tiếp đó bỏ nhung hươu vào rồi đun tiếp trong 120 phút, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần. Công dụng: bổ thận dương, ích tinh dưỡng huyết, dùng cho người thiếu máu thuộc thể tỳ thận dương hư biểu hiện bằng các triệu chứng sợ lạnh, tay chân lạnh, gân cốt suy yếu, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, hoạt tinh, liệt dương, xuất tinh sớm, khó thụ thai, mệt mỏi, đầu nặng mắt hoa, tai ù, sắc mặt nhợt nhạt, có thể có phù nhẹ chi dưới, đại tiện lỏng loãng... Trong bài, nhung hươu vị ngọt mặn, tính ấm, có công dụng ôn thận tráng dương, ích tinh tủy, bổ khí huyết; thịt gà vị ngọt, tính ấm, có công dụng ôn trung ích khí, bổ tinh dưỡng huyết. Hai vị phối hợp với nhau có tác dụng cải thiện tình trạng thiếu máu rất tốt. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh nhung hươu có khả năng thúc đẩy quá trình sản sinh hồng cầu và gia tăng lượng huyết sắc tố.</p><p class="Normal">Bài 5: Tam thất 10g, thịt gà 150g, gừng tươi 10g. Thịt gà làm sạch chặt miếng nhỏ, tam thất thái phiến mỏng, gừng giã nát. Tất cả cho vào bát, chế đủ nước, đậy kín miệng rồi đem hấp cách thủy trong 2 giờ, nêm đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày. Công dụng: hoạt huyết, dưỡng huyết, cầm máu, dùng cho người bị thiếu máu thuộc thể khí trệ huyết ứ, biểu hiện bằng các triệu chứng sắc mặt xám nhợt, hay bị xuất huyết dưới da, dễ chảy máu chân răng, chảy máu cam, phụ nữ kinh nguyệt không đều, thống kinh, kinh sắc tối và có máu cục, lưỡi có những điểm tím, toàn trạng mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt... Trong bài, tam thất vị ngọt đắng, tính ấm, có công dụng hoạt huyết tán ứ, làm thông huyết mạch, trừ huyết cũ sinh huyết mới và cầm máu; thịt gà ôn trung ích khí, bổ tinh dưỡng huyết. Hai vị phối hợp với nhau tạo nên công năng hoạt huyết dưỡng huyết độc đáo của bài thuốc.</p><p class="Normal">ThS. Hoàng Khánh Toàn</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-43063107094903199372000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-13T19:19:07.926-08:00Tản mạn chuyện “tình dược” ngày xuân<p class="Normal">Ngày xuân, không thể thiếu rượu và việc uống rượu. Ðối với người Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, rượu không chỉ là một đồ uống thông dụng mà còn là một nét văn hóa đặc sắc của không ít vùng miền. Tuy nhiên, rượu là thuốc và cũng là “tình dược” khi sử dụng với một lượng thích hợp.</p><p class="Normal">Người xưa có câu: “Tửu vi bách dược chi trưởng” (rượu đứng đầu trăm thứ thuốc). Sách thuốc cổ cũng viết: “Tửu, thông huyết mạch, hậu tỳ vị, nhuận bì phu, tán thấp khí, hành dược thế, sát bách tà, chỉ đông thống, khước phong hàn”, nghĩa là: rượu có công dụng làm lưu thông huyết mạch, trợ giúp tỳ vị, làm da dẻ nhu nhuận, trừ phong thấp, dẫn thuốc, sát trùng, giảm đau và nâng cao năng lực chống lạnh. Về phương diện sức khỏe tình dục, người xưa vẫn thường gắn liền hai chữ “tửu” và “sắc” với nhau, điều đó phần nào nói lên công năng lợi “sắc” của rượu và rượu được gọi là “tình dược” (thuốc dùng cho tình dục). Theo dược học cổ truyền, vì có tính ấm vị cay nên rượu có tác dụng khởi dương, trợ dương, hưng dương và làm ôn thông kinh mạch rất có lợi cho sức khỏe tình dục. Đặc biệt là khi rượu được ngâm với các vị thuốc có công năng ôn thận bổ dương, tăng cường sinh lý như ba kích, nhục dung, dâm dương hoắc, tỏa dương, tiên mao, hải cẩu, ngẩu pín…</p><p class="Normal"><img title="Lễ hội bia rượu và tình dục của người Ai Cập cổ." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tan-man-chuyen-“tinh-duoc”-ngay-xuan.jpg" alt="Lễ hội bia rượu và tình dục của người Ai Cập cổ." width="500"></p><p class="Normal">Lễ hội bia rượu và tình dục của người Ai Cập cổ.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tan-man-chuyen-“tinh-duoc”-ngay-xuan-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tan-man-chuyen-“tinh-duoc”-ngay-xuan-2.jpg"><p class="Normal">Rượu có xu hướng làm thoát trạng thái ức chế, làm giảm độ lo âu, bồn chồn khiến tâm trí con người có cảm giác lâng lâng dễ chịu, làm tăng mức độ tự tin và giúp vượt qua sự nhút nhát tự ti khi “động phòng”. Rượu mang tới cảm giác ấm áp, hạnh phúc và loại bỏ các ức chế trong cuộc sống, điều đó được coi như là một loại kích dục.</p><p class="Normal">Ngoài ra, với một lượng nhất định rượu còn đẩy lùi tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt xuống mức thấp nhất và tăng khả năng yêu, dự phòng tình trạng xuất tinh sớm. Các chất có tác dụng chống lão hóa trong rượu vang đỏ như reveratrol còn làm tăng lượng hormon sinh dục nam, tăng lượng calci trong máu, nhờ đó mà chất lượng sinh hoạt tình dục được cải thiện.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, từ xưa đến nay, y học luôn luôn khẳng định: rượu chỉ thực sự có lợi cho sức khỏe nói chung và khả năng sinh hoạt tình dục nói riêng khi được dùng với một liều lượng thích hợp. Nếu lạm dụng với liều lớn và kéo dài, rượu sẽ làm ức chế hệ thần kinh trung ương nói riêng và các cơ quan tạng phủ khác nói chung, thậm chí có thể đưa đến mức tê liệt và vì thế năng lực tình dục cũng lâm vào trạng thái ức chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước hết, ở những người nghiện rượu thường lâm vào tình trạng suy giảm ham muốn tình dục, điều này có liên quan đến kích thích tình dục của cơ thể, bao gồm cả quá trình cung cấp máu cho các thể hang ở dương vật khi não bị ý niệm khiêu dâm kích thích. Hơn nữa, cơ thể không thể duy trì năng lực quan trọng cần thiết để hỗ trợ sự hấp thu oxy gia tăng trong lúc quan hệ tình dục.</p><p class="Normal">Thứ đến, rượu là nguyên nhân thực thể gây liệt dương, xuất tinh sớm, xuất tinh khó, teo tinh hoàn…ở nam giới do làm giảm mức testosteron (hormon sinh dục nam có tác dụng duy trì đòi hỏi tình dục và kích thích tuyến tiền liệt, túi tinh bài xuất tinh dịch). Đồng thời, uống quá nhiều rượu một lúc hoặc nghiện rượu còn gây ức chế trung khu thần kinh, làm giảm sức khỏe trí não từ đó dẫn đến nhiều phiền toái cho đời sống tình dục.</p><p class="Normal">Thêm nữa, rượu còn làm giảm độ nhạy cảm tình dục của cả nam giới và nữ giới. Nhiều đấng mày râu lạm dụng bia rượu mà không hề biết rằng thói quen xấu này có ảnh hưởng rất lớn đến con cái. Các nhà khoa học đã tiến hành lấy mẫu tinh trùng của những người đàn ông uống rượu thì thấy có đến 70% tinh trùng phát triển không bình thường do tác động của rượu cồn. Khi những tinh trùng này gặp trứng của người nữ và thụ thai sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai. Đứa trẻ sinh ra tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh tật và những đặc điểm bất thường về tâm sinh lý. Thậm chí nếu người mẹ uống rượu trong thời gian mang thai, đứa con đó có thể bị khuyết tật về trí tuệ. Cũng không ít nghiên cứu cho thấy, rượu có thể gây vô sinh nam do không đủ về số lượng tinh dịch, số lượng và chất lượng tinh trùng dẫn đến hiện tượng khó thụ thai, vô sinh, hiếm muộn. Đó là chưa kể quan hệ tình dục khi say rượu có thể gây nên những tổn thương về tinh thần cũng như thể chất, thậm chí có thể gây chứng “thượng mã phong” và đột tử.</p><p class="Normal">Ở những phụ nữ nghiện rượu, nồng độ cồn trong máu tăng cao sẽ gây rối loạn nội tiết thể hiện bằng sự gia tăng tỷ lệ trị số giữa nội tiết tố nam và nội tiết tố nữ. Nội tiết tố nam có tác dụng khêu gợi ham muốn tình dục, khi nội tiết tố nữ tăng còn nội tiết tố nam giảm sẽ làm suy giảm ham muốn “chăn gối”. Ngoài ra, rượu còn gây hại đối với buồng trứng khiến cho lượng và tỷ lệ nội tiết tố tình dục mất cân bằng, từ đó dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục, thậm chí gây rối loạn kinh nguyệt hoặc vô sinh. Có những nghiên cứu khảo sát trên phụ nữ nghiện rượu cho thấy, ở những nữ giới dưới 40 tuổi có tới 87% bị trục trặc về chức năng buồng trứng và dẫn đến những rối loạn tình dục và kinh nguyệt. Đó là chưa kể đến việc rượu còn làm giảm tiết dịch của âm đạo để bôi trơn trong khi quan hệ và gây khó khăn trong việc đạt được cực khoái hoặc đạt cực khoái không đầy đủ.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Hoàng Khánh Toàn</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-63872117467277375642000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-13T19:19:07.829-08:00Những phương thuốc trị chứng tiêu chảy hiệu nghiệm<p class="Normal">Có thể gom gọn trong 2 nhóm nguyên nhân chính gây nên chứng tiết tả:</p><p class="Normal">Ngoại nhân: chủ yếu Phong, Hàn, Thấp, Thử tà xâm nhiễm gây nên làm tổn thương tính thăng giáng của tỳ vị.</p><p class="Normal">Nội nhân: ăn uống không điều độ, không chừng mực, bừa bãi, hoặc ăn thức sống lạnh ôi thiu, hoặc ăn quá nhiều thứ ngon béo; nhân tố nội tại như tỳ vị đã hư yếu sẵn, ăn uống không điều hòa; dương khí ở tỳ thận suy kém không vận hóa nung nấu thức ăn được.</p><p class="Normal"><strong>Hàn thấp</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Đau bụng, sôi ruột, tiêu lỏng nhiều lần toàn nước trong loãng.</p><p class="Normal">- Người nặng nề, mệt mỏi, không muốn ăn.</p><p class="Normal">- Ớn lạnh, sợ gió, đau mình, nhức đầu.</p><p class="Normal">- Lưỡi bệu rêu trắng.</p><p class="Normal">- Mạch nhu hoãn (nếu thấp nhiều), mạch trầm trì (nếu hàn nhiều).</p><p class="Normal">Pháp trị: </p><p class="Normal">Nếu thấp nhiều: ôn trung, phân thanh trọc, lợi thủy thấp.</p><p class="Normal">Phương dược: Vị linh tán (bao gồm Bình vị tán và Ngũ linh tán): thương truật, hậu phác, trần bì, cam thảo, trư linh, quế chi, trạch tả, bạch truật, phục linh. Ý nghĩa: Bình vị tán (thương truật, hậu phác, trần bì, cam thảo) để khử thấp hòa vị; Ngũ linh tán (trư linh, quế chi, trạch tả, phục linh) để hành khí lợi thủy.</p><p class="Normal">Nếu Hàn nhiều: Ôn trung khứ hàn.</p><p class="Normal">Phương dược: Lý trung thang (Thương Hàn luận): đảng sâm, bạch truật, can khương, cam thảo. Ý nghĩa: can khương để ôn trung tiêu khu lý hàn; đảng sâm để bổ khí giúp vận hóa; bạch truật để kiện tỳ táo thấp; cam thảo để ích khí hòa trung.</p><p class="Normal"><strong>Thấp nhiệt</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Phát sốt, khát, uống nước nhiều, thích uống nước lạnh.</p><p class="Normal">- Lợm giọng, buồn nôn.</p><p class="Normal">- Đau quặn bụng từng cơn, mỗi lần đau là mỗi lần đi tiêu chảy, tiêu chảy nhiều lần.</p><p class="Normal">- Phân lỏng màu vàng, hôi thối, nóng như đốt ở hậu môn.</p><p class="Normal">- Tiểu tiện ít.</p><p class="Normal">- Lưỡi bệu rêu vàng bẩn.</p><p class="Normal">- Mạch sác.</p><p class="Normal">Pháp trị: thanh nhiệt lợi thấp chỉ tả</p><p class="Normal">Phương dược: Cát căn cầm liên thang gia giảm: cát căn, hoàng liên, hoàng cầm, nhân trần, kim ngân hoa, hoắc hương.</p><p class="Normal">Ý nghĩa: cát căn để giải biểu thanh nhiệt, nâng khí dương của tỳ vị để chỉ tả; hoàng liên, hoàng cầm để thanh nhiệt giải độc; hoắc hương hỗ trợ cát căn để chỉ tả; nhân trần để lý khí hòa huyết chỉ thống; cam thảo để hòa trung.</p><p class="Normal"><strong>Thương thực</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Đầy bụng, đau quặn từng cơn.</p><p class="Normal">- Tiêu chảy phân lỏng hoặc có hòn rất hôi thối, như mùi trứng ung, hoặc mùi thức ăn không tiêu, đi tiêu xong bụng giảm đau.</p><p class="Normal">- Ợ nhiều, ợ hơi và ợ chua.</p><p class="Normal">- Ngực tức không khoan khoái.</p><p class="Normal">- Trung tiện luôn luôn rất thối</p><p class="Normal">- Rêu lưỡi vàng cáu bẩn.</p><p class="Normal">- Mạch hoạt sác.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-phuong-thuoc-tri-chung-tieu-chay-hieu-nghiem.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-phuong-thuoc-tri-chung-tieu-chay-hieu-nghiem-1.jpg"><p class="Normal">Pháp trị: Kiện tỳ tiêu thực chỉ tả.</p><p class="Normal">Phương dược: bình vị tán gia vị: thương truật, trần bì, hậu phác, cam thảo, sơn tra, thần khúc. Ý nghĩa: thương truật, hậu phác, trần bì, cam thảo phối hợp để trừ thấp hòa vị; thần khúc, sơn tra để tiêu thực, tác dụng chung của bài thuốc là Tiêu thực đạo trệ.</p><p class="Normal"><img title="Những phương thuốc trị chứng tiêu chảy hiệu nghiệm" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-phuong-thuoc-tri-chung-tieu-chay-hieu-nghiem-2.jpg" alt="Những phương thuốc trị chứng tiêu chảy hiệu nghiệm" width="600">Thương truật</p><p class="Normal"><strong>Tỳ vị hư hàn</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Lạnh bụng, sôi ruột, mệt mỏi không muốn ăn.</p><p class="Normal">- Đau bụng âm ỉ, tiêu lỏng nhiều lần, phân sống.</p><p class="Normal">- Sắc da nhợt nhạt.</p><p class="Normal">- Đoản hơi.</p><p class="Normal">- Chân tay mát lạnh.</p><p class="Normal">- Lưỡi bệu nhợt, rêu trắng.</p><p class="Normal">- Mạch vô lực.</p><p class="Normal">Phép trị: Ôn trung tán hàn, kiện tỳ, chỉ tả.</p><p class="Normal">Phương dược: Hương sa lục quân gia vị: mộc hương, sa nhân, trần bì, bán hạ chế, đảng sâm, phục linh, bạch truật, chích thảo, gừng lùi, hoàng đằng. Ý nghĩa: mộc hương, sa nhân để ôn trung tán hàn; trần bì, bán hạ hóa đờm ráo thấp; gừng lùi, hoàng đằng để chỉ tả; sâm, linh, truật, thảo để kiện tỳ bổ khí.</p><p class="Normal"><strong>Tỳ thận dương hư</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Người già lớn tuổi, mệt mỏi ù tai, đau lưng mỏi gối, ngũ canh tả.</p><p class="Normal">- Đau bụng, sôi ruột, tiêu nhiều lần phân sống, đi cầu xong vẫn còn đau.</p><p class="Normal">- Bụng dưới đau lạnh.</p><p class="Normal">- Ăn không ngon miệng, thường xuyên ớn lạnh, chân tay và người lạnh.</p><p class="Normal">- Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng nhầy.</p><p class="Normal">- Mạch trầm nhược.</p><p class="Normal">Phép trị: ôn bổ Tỳ Thận dương, chỉ tả.</p><p class="Normal">Phương dược: Tứ thần hoàn gia vị: nhục đậu khấu, phá cố chỉ, bạch truật, can khương, ngô thù du, ngũ vị tử, đại táo. Ý nghĩa: Phá cố chỉ để bổ mệnh môn, ích thổ; nhục đậu khấu để ôn tỳ sáp trường chỉ tả; ngô thù du để ôn tỳ, tán hàn, trừ thấp; ngũ vi tử để ôn sáp; sinh khương để tán hàn hành thủy; táo để dưỡng tỳ vị.</p><p class="Normal">Nếu khí hư không cầm được tiêu chảy dùng bài thuốc trên gia thêm Phụ tử lý trung thang, hoặc bài Bát vị phối hợp với Tứ quân gia vị.</p><p class="Normal"><img title="Những phương thuốc trị chứng tiêu chảy hiệu nghiệm" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-phuong-thuoc-tri-chung-tieu-chay-hieu-nghiem-3.jpg" alt="Những phương thuốc trị chứng tiêu chảy hiệu nghiệm" width="600">Trạch tả</p><p class="Normal"><strong>Can tỳ bất hòa</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng:</p><p class="Normal">- Khi có căng thẳng hoặc tình chí thất điều là có đi tiêu chảy.</p><p class="Normal">- Bụng đầy đau, sôi ruột.</p><p class="Normal">- Sườn đầy tức, căng, ợ hơi, ăn kém.</p><p class="Normal">- Rêu lưỡi mỏng.</p><p class="Normal">- Mạch huyền.</p><p class="Normal">Pháp trị: điều hòa Can tỳ, chỉ tả.</p><p class="Normal">Phương dược: Thống tả yếu phương (Cảnh nhạc toàn thư): phòng phong, bạch truật, trần bì, bạch thược. Ý nghĩa: Phòng phong để sơ can tỳ: bạch thược để dưỡng huyết tả can: trần bì để lý khí tỉnh tỳ, toàn bài có tác dụng điều hòa can tỳ, chỉ tả, chỉ thống.</p><p class="Normal"><strong>BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-56553314265011195142000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-13T19:19:07.542-08:00Những vị thuốc từ ong mật<p class="Normal">Mật ong</p><p class="Normal">Còn gọi là phong mật, vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ trung, nhuận phế trừ ho, nhuận tràng thông tiêu, chỉ thống giải độc, dùng để bổ dưỡng và chữa các chứng bệnh như ho, táo bón, viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm loét miệng, bỏng, ngộ độc ô đầu... Một số ứng dụng thường dùng như sau:</p><p class="Normal">- Ho do phế táo: mật ong 15g hòa với một lượng dầu vừng thích hợp uống hằng ngày.</p><p class="Normal">- Táo bón, ho khan không có đờm: mật ong lượng vừa đủ uống với nước sôi mỗi ngày 2 lần sáng, chiều. Hoặc mật ong 15ml trộn với một thìa vừng đen giã nát uống với nước ấm, mỗi ngày một lần.</p><p class="Normal">- Tăng huyết áp: vừng đen 50g rang thơm, giã nhỏ, hòa với 50g mật ong và chừng 200ml nước, chia uống 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal">- Viêm loét dạ dày – tá tràng: mật ong 100ml chưng cách thủy uống trước khi ăn, mỗi ngày 3 lần, dùng liên tục 2-3 tuần. Hoặc mật ong 10g, cam thảo sống 10g, trần bì 6g, nước 400ml, sắc cam thảo và trần bì với nước lấy 200ml rồi hòa mật ong chia uống 2-3 lần trong ngày.</p><p class="Normal">- Viêm loét lưỡi miệng: mật ong một thìa, đại thanh diệp 15g, sắc lấy nước ngậm.</p><p class="Normal">- Thiếu máu: mật ong 80g, chia uống 3 lần trong ngày.</p><p class="Normal">- Nhọt độc, ung thũng: dùng mật ong trộn với hành củ giã nát đắp lên tổn thương.</p><p class="Normal">- Ngộ độc ô đầu: mật ong uống nhiều lần, mỗi lần 1-4 thìa với nước ấm.</p><p class="Normal">- Viêm gan: mật ong và sữa ong chúa lượng bằng nhau, uống mỗi ngày 20g, 20 ngày là một liệu trình, dùng liên tục 3 liệu trình.</p><p class="Normal">- Bỏng: dùng mật ong bôi sẽ mau khỏi, mau lên da non.</p><p class="Normal">- Trẻ em bị tưa lưỡi: dùng gạc sạch thấm mật ong, quấn vào ngón tay, thoa đi thoa lại miệng lưỡi nhiều lần.</p><p class="Normal"><img title="vị thuốc từ ong mật" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-vi-thuoc-tu-ong-mat.jpg" alt="vị thuốc từ ong mật" width="600"></p><p class="Normal">Sáp ong</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-vi-thuoc-tu-ong-mat-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-vi-thuoc-tu-ong-mat-2.jpg"><p class="Normal">Còn gọi là phong lạp, vị ngọt, hơi ấm, không độc, có tác dụng bổ dưỡng, tăng sức và kích thích tiêu hóa. Sáp ong được dùng để chữa trĩ ra máu (kết hợp với nha đam tử), ung nhọt (làm viên phèn phi nấu với sáp ong để uống), chữa bỏng (làm thuốc dán), chữa viêm họng, bí tiểu tiện (dùng sáp ong đốt thành than, tán nhỏ cho trẻ uống với sữa hoặc nước cơm với liều 4g trong một ngày), chữa băng huyết (dùng sáp ong 20g tán nhỏ uống với rượu hâm nóng). Có khi phối hợp với các vị thuốc khác, ví như dùng sáp ong nướng lên, xác ve sầu bỏ miệng và chân đem sao, hai thứ lượng bằng nhau, tán riêng, rây bột mịn rồi trộn đều, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g với rượu để chữa da khô, nóng và ngứa ngáy; dùng sáp ong 10g, rễ câu đằng 20g sao vàng, bồ kết 2 quả cả hạt sao giòn, đốt xông khói qua đường tai để chữa viêm tai; dùng sáp ong và nhựa thông lượng bằng nhau nấu cho tan rồi bôi vào đầu ngón chân, ngón tay chữa chín mé...</p><p class="Normal">Phấn hoa, phấn ong, hương ong</p><p class="Normal">Do ong mang về, vị ngọt, tính bình, có công dụng tư bổ cường tráng, ích khí dưỡng huyết, bổ thận điền tinh, được dùng làm thuốc bổ, nâng cao sức đề kháng cho những người bị suy nhược cơ thể, tâm tỳ hư suy, thận tinh bất túc, liệt dương, suy giảm khả năng tình dục, muộn con, đáo tháo đường, ung thư tuyến tiền liệt...</p><p class="Normal">Sữa ong chúa</p><p class="Normal">Còn gọi là phong nhũ, được coi là thuốc bổ dưỡng cao cấp, dùng cho người mới ốm dậy, người già yếu, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ sau khi sinh bị thiếu máu, ít sữa, kém ăn, mất ngủ, chữa các bệnh lý như thấp khớp, hen suyễn, sởi, tăng huyết áp, viêm gan virut, suy nhược thần kinh, liệt dương, Parkinson, nhiễm phóng xạ, tàn nhang, trứng cá, viêm da mủ, mụn nhọt...</p><p class="Normal">Keo ong</p><p class="Normal">Còn gọi là phong giao, là thuốc diệt khuẩn tự nhiên, làm tăng tác dụng của các thuốc kháng sinh và kích thích hệ miễn dịch. Dùng keo ong 40% tán nhỏ, trộn với dầu thực vật 60%, đun nhỏ lửa cho tan keo, để nguội, được dùng chữa các thể chàm, mụn nhọt, eczema... Keo ong cắt nhỏ cho vào 10% nước sôi để nguội, chưng cách thủy, khuấy đều bằng đũa tre cho tan keo, ngày dùng 3-4 lần, mỗi lần 30-40 giọt để chữa đau dạ dày. Ngoài ra, keo ong còn dùng dưới dạng xông hơi, viêm ngậm để điều trị các bệnh đường hô hấp như cúm, viêm họng, viêm phế quản...</p><p class="Normal">Tầng ong</p><p class="Normal">Còn gọi là phong phòng, vị mặn, tính bình, có độc, có công dụng thanh nhiệt giải độc, khứ phong tiêu thũng, sát khuẩn, được dùng để trị kinh giản, co giật, bệnh phong, nhũ ung, đinh độc, lao hạch, phong tý, trĩ, lỵ, liệt dương, mụn nhọt... Một số ứng dụng thường dùng như sau:</p><p class="Normal">- Eczema: phong phòng và minh phàn lượng bằng nhau, minh phàn vi sao cho thật khô, tán nhỏ cùng với phong phòng rồi trộn với dầu vừng để làm thuốc bôi.</p><p class="Normal">- Viêm loét, sưng nề lâu ngày: phong phòng sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g với rượu.</p><p class="Normal">- Ngứa, viêm da: (1) phong phòng sao cháy tán bột, trộn với mỡ lợn bôi. (2) phong phòng 10g, minh phàn 10g, xà sàng tử 30g, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa chỗ tổn thương.</p><p class="Normal">- Ho lâu ngày không dứt: phong phòng sao vàng, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2-5g.</p><p class="Normal">- Đau răng, viêm lợi: phong phòng 15g, tế tân 2g, nhũ hương 2g, tán bột, chấm vào tổn thương.</p><p class="Normal">ThS. Hoàng Khánh Toàn</p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Chế độ ăn chữa tăng huyết áp">Chế độ ăn chữa tăng huyết áp</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Bài thuốc hay từ mai ba ba">Bài thuốc hay từ mai ba ba</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.JPG" alt="Những vị thuốc chữa tắc tia sữa">Những vị thuốc chữa tắc tia sữa</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-88966512081999235452000-12-31T22:30:00.004-08:002019-12-13T19:19:07.960-08:00Bài thuốc trị bí tiểu<p class="Normal">Thực chứng là do thấp nhiệt (viêm đường tiết niệu), ứ huyết (sỏi đường tiết niệu, sang chấn). Hư chứng là do công năng của thận bị giảm sút, không khí hóa được bàng quang hoặc do thân dịch giảm, thận âm hư, nước không xuống bàng quang để bài tiết ra ngoài. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh:</p><p class="Normal">Bí tiểu do nhiễm khuẩn đường tiết niệu (thấp nhiệt ở hạ tiêu): Người bệnh tiểu ít tiểu buốt rắt, khát nước, sốt, miệng đắng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch sác. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp. Dùng một trong các bài:</p><p class="Normal">Bài 1: Bát chính tán: mộc thông, xa tiền tử, cù mạch, sơn chi tử, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; chích cam thảo 6g, đại hoàng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Bài 2: vỏ núc nác, thạch hộc, quả dành dành mỗi vị 12g; rau má 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nặng có thể 2 thang.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bài-thuoc-tri-bi-tieu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bài-thuoc-tri-bi-tieu-1.jpg"><p class="Normal">Bài 3: dành dành 7 quả, tỏi 1 củ. Giã nát đắp vào rốn.</p><p class="Normal">Bí tiểu do sỏi đường tiết niệu, sang chấn: Người bệnh đau vùng hạ vị dữ dội, tiểu ra máu, có khi bí tiểu. Phép chữa là hoạt huyết lợi niệu. Dùng bài “Bát chính tán” thêm kim tiền thảo 40g, tam thất 4 - 6g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal">Bí tiểu do thận hư không khí hóa được bàng quang: Người bệnh đi tiểu từng giọt không hết, rặn kém, nặng hơn thì bí tiểu, sắc mặt trắng nhợt, toàn thân yếu, lưng lạnh, lưng gối mỏi, sợ lạnh, mạch trầm tế. Phép chữa là ôn bổ thận dương (bổ thận ôn dương lợi khiếu). Dùng 1 trong các bài:</p><p class="Normal">Bài 1: Hương nhung hoàn: xạ hương 0,4g; lộc nhung, trầm hương mỗi vị 4g; phụ tử chế, phá cố chỉ, nhục thung dung, thục địa, đương quy mỗi vị 12g. Tán bột làm viên uống ngày 5 - 10g.</p><p class="Normal">Bài 2: thục địa, hoài sơn, ngưu tất, sa tiền tử mỗi vị 12g; sơn thù, phục linh, trạch tả, đan bì, phụ tử chế mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu kèm tỳ hư, người mệt, thở gấp, mệt mỏi, bỏ thục địa, thêm hoàng kỳ 12g, đẳng sâm 12g, thăng ma 4g.</p><p class="Normal">Bài 3: cao ban long 20g; bông mã đề, rễ cỏ tranh mỗi vị 12g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày 1 thang.</p><p class="Normal"><strong>Lương y Đình Thuấn</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-60022229596780610032000-12-31T22:30:00.003-08:002019-12-13T19:19:07.943-08:00Các bài thuốc trị sởi<p class="Normal">Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, Đông y gọi chứng này là Ma chẩn, dịch tà phạm vào hai kinh Phế, Vị. Bệnh sởi thường bắt đầu với một cơn sốt nhẹ, kèm theo những triệu chứng như ho, chảy mũi, mắt đỏ và đau cổ họng. Khoảng 2 - 3 ngày sau, những mảng đỏ nổi lên, thường là ở trên mặt, theo đường tóc và sau tai. Những vết đỏ hơi ngứa này có thể lan dần xuống ngực, lưng và cuối cùng xuống tới đùi và bàn chân.</p><p class="Normal">Bài viết này xin giới thiệu một số bài thuốc thường dùng trong từng giai đoạn tiến triển của bệnh. Bài thuốc dùng cho bệnh nhi trên 36 tháng tuổi và người lớn khi cơ thể không đủ miễn dịch với bệnh. Tùy theo độ tuổi mà gia giảm.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-bai-thuoc-tri-soi.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Ban sởi ở trẻ em thường nổi trên mặt, theo đường tóc và sau tai.</p><p class="Normal"><strong>Thời kỳ khởi phát:</strong> Sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao, tắc mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, sưng nề mi mắt. Trên da phát ban, đó là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục nốt, mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm…).</p><p class="Normal">Pháp điều trị: thấu chẩn (thúc sởi mọc), tán phong, thanh nhiệt.</p><p class="Normal">Bài 1: tang diệp 5g, đạm đậu xị 5g, bạc hà 2g, liên kiều 5g, cam thảo 2g, thuyền thoái 2g, sơn chi 2g, cúc hoa 3g, lô căn 6g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 2: tiền hồ 3g, kinh giới 3g, liên kiều 6g, bạc hà 3g, cúc hoa 3g, ngưu bàng tử 6g, kim ngân hoa 9g, thuyền thoái 2g, tang diệp 5g, lô căn 9g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 3: thăng ma 10g, cát căn 10g, hoàng cầm 10g, cam thảo đất 6g, bạch chỉ 6g, mạch môn 6g, sài hồ 4g, kinh giới 6g, bạc hà diệp 1 nắm, gừng tươi 3 lát. Sắc uống.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-bai-thuoc-tri-soi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-bai-thuoc-tri-soi-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Thời kỳ sởi mọc:</strong> ban mọc dát sần, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, giữa các ban là khoảng da lành. Ban mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng đám tròn 3 - 6mm. Ban mọc theo thứ tự: mọc ở sau tai, lan ra mặt, lan xuống đến ngực, tay, lan đến lưng, chân. Khi ban bắt đầu mọc, toàn thân sốt cao hơn, mệt hơn. Khi ban mọc đến chân, nhiệt độ cơ thể giảm dần (hạ sốt).</p><p class="Normal">Pháp điều trị: tuyên phế, thấu chẩn, giải độc, thanh nhiệt, lương huyết, hoạt huyết và dưỡng âm.</p><p class="Normal">Bài 1: thuyền thoái 3g, liên kiều 10g, kinh giới tuệ 3g, tử thảo 3g, bạc hà 3g, đào nhân 3g, bối mẫu 6g, kim ngân hoa 10g, thiên hoa phấn 6g, lô căn 12g, mạch môn đông 10g, hạnh nhân 3g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 2: qua lâu nhân 6g, bối mẫu 6g, sa sâm 6g, sinh thạch cao 10g, bạch mao căn 9g, tỳ bà diệp 6g, hạnh nhân 3g, tri mẫu 6g, hoàng cầm 6g, lô căn 9g. Sắc uống.</p><p class="Normal">Bài 3: kim ngân hoa 6g, rễ chàm mèo 6g, rễ lau tươi 9g, cam thảo 3g, ma hoàng 2g, hạnh nhân 4g, ngưu bàng tử 2g, sinh thạch cao 12g .</p><p class="Normal"><strong>Thời kỳ sởi bay:</strong> ban bay theo thứ tự từ mặt đến thân mình và chân, để lại các nốt thâm có tróc da mỏng kiểu bụi như vảy cám.</p><p class="Normal">Pháp điều trị: dưỡng âm, sinh tân, thanh giải tà độc.</p><p class="Normal">Bài 1: sa sâm 10g, tang diệp 3g, thạch cao 4g, lô căn tươi 15g, mạch môn đông 10g, thiên hoa phấn 10g, sinh biển đậu 10g. Sắc uống ngày một thang.</p><p class="Normal">Bài 2: sa sâm 10g, thiên hoa phấn 10g, hạnh nhân 3g, tỳ bà diệp 6g, mạch môn đông 10g, bối mẫu 4g, cam thảo 4g, địa cốt bì 6g. Sắc uống</p><p class="Normal">Bài 3: huyền sâm 6g, sinh địa hoàng 6g, ma hoàng 1,5g, sơn chi tử 5g, đại thanh diệp 6g, mạch môn đông 9g, tri mẫu 6g, lô căn tươi 10g. Sắc uống.</p><p class="Normal"><strong>BS. Phạm Đức Dương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-65924420098238129962000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-13T19:19:07.810-08:00Quan quế thuốc ôn thận tráng dương<p class="Normal">Quan quế được dùng cho các trường hợp tỳ thận dương hư sợ lạnh, tay chân lạnh, đau bụng tiêu chảy, liệt dương di tinh di niệu, thống kinh do hàn thấp, phong hàn thấp tý, khí huyết hư, cơ thể suy nhược, mạch tay chân lạnh, các vết thương phẫu thuật mụn nhọt để lại những chỗ rò dai dẳng... Liều dùng: 2 - 6g.</p><p class="Normal"><strong>Bài thuốc có nhục quế</strong></p><p class="Normal"><strong>Ấm thận bổ hỏa.</strong> Dùng cho người thận dương hư nhược, chân tay lạnh, mạch yếu, tỳ vị hư hàn, bụng lạnh, đi tả lâu ngày.</p><p class="Normal">Bài 1: Đơn tam khí: nhục quế 4g, lưu hoàng 4g, hắc phụ tử 12g, can khương 6g, chu sa 1,5g. Tất cả nghiền mịn, làm hoàn, lấy chu sa làm áo. Mỗi lần 4g, ngày 2 lần, uống với nước. Trị nôn nhiều, tiêu chảy nhiều gây quyết nghịch hư thoát.</p><p class="Normal">Bài 2: Hoàn quế linh: nhục quế 4g, mộc hương 4g, can khương 6g, nhục đậu khấu 12g, phụ tử 12g, đinh hương 4g, phục linh 8g. Các vị nghiền mịn, làm hoàn. Mỗi lần 12g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước. Trị đau bụng đi ngoài do tỳ thận dương hư.</p><p class="Normal"><strong>Ấm thận, hành thủy.</strong> Dùng bài Hoàn Tế sinh thuận khí: địa hoàng sấy 20g, sơn dược 16g, sơn thù du 8g, phục linh 12g, đơn bì 12g, trạch tả 12g, nhục quế 6g, phụ tử 12g, ngưu tất 12g, xa tiền tử 20g. Tất cả nghiền mịn, làm mật hoàn. Mỗi lần 20g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước. Trị phù thũng viêm thận mạn tính, khí dương hư yếu, ớn rét, lạnh chân tay, tiểu khó, chân phù.</p><p class="Normal"><img title="Nhục quế (hay quan quế) có tác dụng ôn thận tráng dương, thông kinh mạch." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quan-que-thuoc-on-than-trang-duong.jpg" alt="Nhục quế (hay quan quế) có tác dụng ôn thận tráng dương, thông kinh mạch." width="379"></p><p class="Normal">Nhục quế (hay quan quế) có tác dụng ôn thận tráng dương, thông kinh mạch.</p><p class="Normal"><strong>Trừ hàn giảm đau: </strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quan-que-thuoc-on-than-trang-duong-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Quan-que-thuoc-on-than-trang-duong-2.jpg"><p class="Normal">Bài 1: nhục quế tán bột, mỗi lần 4g, uống với rượu mùi. Trị dạ dày lạnh, bụng đau, ruột sa đau, phụ nữ huyết hàn đau khi có kinh.</p><p class="Normal">Bài 2: Nước sắc lý âm: thục địa 16g, đương quy 12g, nhục quế 6g, can khương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng cho phụ nữ đau bụng kinh do hư hàn.</p><p class="Normal"><strong>Dược thiện có nhục quế: </strong></p><p class="Normal">Bò kho cam thảo nhục quế: thịt bò 500g, cam thảo 10g, nhục quế 12g. Thịt bò thái thành lát mỏng bỏ trong nồi nước đang sôi, cho muối, gia vị đại hồi, gừng lát và nhục quế, ít đường và ít dầu trộn sa lát, thêm nước canh thịt bò. Đun nhỏ lửa trong 4 - 6 giờ cho đến khi cạn nước là được, bắc ra lấy bỏ bã thuốc, ăn vào các bữa ăn. Dùng tốt cho người suy nhược, thiểu dưỡng gây phù.</p><p class="Normal">Gan gà hấp nhục quế: gan gà 1 bộ thái lát, bột nhục quế 1g (rắc trộn vào gan gà), đem hầm chín, thêm chút mắm gia vị cho ăn. Dùng tốt cho trẻ em di niệu đái dầm.</p><p class="Normal">Cháo thục địa nhục quế: nhục quế (tán bột mịn) 3g, thục địa 10g, rau hẹ tươi 30g, gạo tẻ 60 - 80g. Gạo, thục địa, nhục quế nấu thành cháo loãng. Khi cháo được cho rau hẹ và chút muối gia vị. Dùng tốt cho người đái tháo đường, di niệu, u xơ tiền liệt tuyến.</p><p class="Normal">Cháo nhục quế đậu đỏ: nhục quế 10g (đập vụn), đậu đỏ nhỏ hạt 30g, gạo tẻ 60 - 80g, nấu cháo. Thích hợp cho nam giới u xơ tuyến tiền liệt. Ngày ăn 1 lần, đợt dùng 10 ngày.</p><p class="Normal">Cháo dâm dương hoắc nhục quế: dâm dương hoắc 30g, nhục quế 10g, gạo tẻ 50 - 80g. Dược liệu sắc lấy nước, nấu với gạo thành cháo, cho ăn vào buổi sáng và chiều tối khi đói. Dùng tốt cho người suy tuyến giáp.</p><p class="Normal">Cháo nhục quế rễ hẹ: nhục quế (đập giập) 2g, gốc rễ hẹ tươi 100g, gạo tẻ 60g nấu cháo. Khi ăn cho thêm đường. Ngày nấu 1 lần, chia ăn sáng và tối (khi ăn để nóng). Đợt dùng 5 - 7 ngày. Dùng cho phụ nữ bế kinh do hàn thấp hư nhược.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng kỵ:</strong> Phụ nữ có thai hoặc người âm hư dương thịnh kiêng dùng.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tiểu Lan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-47701188767505705032000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-13T19:19:07.714-08:00Bài thuốc trị chứng thống kinh<p class="Normal"><strong>Do can uất khí trệ, huyết ra không thông</strong></p><p class="Normal">Trước khi hành kinh hoặc khi đang hành kinh bụng dưới nặng trệ, đau, lượng kinh có thể nhiều, có thể ít, màu kinh tía tối, có hòn cục, hai mạng sườn đau, hai bầu vú căng trướng, mạch huyền.</p><p class="Normal">Điều trị: lý khí hoạt huyết, giải uất chỉ thống.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Tiêu thống phương”: sài hồ 6g, huyền hồ sách 12g, bạch thược 12g, khổ luyện tử (hạt xoan rừng) 12g, đương quy 12g, hương phụ (chế) 12g, ngũ linh chi 12g, uất kim 8g, bồ hoàng 12g. Gia giảm: Nếu kinh nguyệt đến trước kỳ, lượng kinh ra nhiều, màu đỏ gia đan bì 8g, hắc chi tử 8g, xuyến thảo 8g, hoàng cầm 6g. Nếu kinh ra có huyết cục, màu đỏ thẫm, gia đan sâm 12g, trạch lan (lá mần tưới) 12g. Nếu bụng trướng đầy, lạnh mà đau, gia: ngô thù du 6g, quế chi 8g, sài hồ giảm xuống 3g, uất kim giảm xuống 6g. Nếu trước khi hành kinh hai bầu vú trướng đau gia, thanh bì 6g, quất diệp 6g, quất hạch 4g.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.</p><p class="Normal">Trường hợp bụng đau nhiều, huyết ra có nhiều hòn cục</p><p class="Normal">Điều trị: sơ can lý khí, hành huyết chỉ thống.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Thư can lý khí hoạt huyết thang”: đương quy 12g, ô dược 10g, xuyên khung (sao) 6g, trần bì 12g, huyền hồ sách (sao dấm) 10g, đảng sâm 15g, bạch thược (sao dấm) 15g, hương phụ (sao dấm) 10g, sài hồ 10g, trước khi hành kinh 7 ngày có hiện tượng đau tức hai mạng sườn, hai bầu vú căng trướng thì trước đó 3 ngày cho uống bài thuốc này. Hoặc có hiện tượng hàn tích huyết ứ đau bụng dưới trướng đầy, trước khi hành kinh 10 ngày cho uống bài này. Nếu có hiện tượng khí trệ huyết ứ sau khi sạch kinh 3 ngày cho uống cả chu kỳ kinh.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.</p><p class="Normal"><img title="Bài thuốc trị chứng thống kinh" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-thong-kinh.jpg" alt="Bài thuốc trị chứng thống kinh" width="600">Vị thuốc huyền hồ sách chữa các bệnh đau bụng do khí huyết ngưng trệ.</p><p class="Normal"><strong>Do khí trệ huyết ứ lâu ngày sinh chứng thống kinh</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: Khi hành kinh huyết ra nhiều có huyết cục màu đen, bụng đau dữ dội. Điều trị: hành khí phá huyết thông kinh chỉ thống.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Hoạt huyết tán ứ thang”: đương quy vĩ 12g, đan bì 8g, lưu ký nô 12g, tô mộc 12g, ô dược 12g, xích thược 12g, huyền hồ sách 12g, xuyên khung 8g, nhục quế 6g, sinh địa 8g.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>Thống kinh có kiêm chứng âm hư huyết nhiệt</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-thong-kinh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-chung-thong-kinh-2.jpg"><p class="Normal">Điều trị: điều lý can (gan) khí, hoạt huyết hóa ứ, dục âm lương huyết.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Lý khí hóa ứ thang”: thích tật lê 18g, nữ trinh tử, phúc bồn tử, hạn liên thảo đều 24g, đương quy, xuyến thảo, câu đằng, sinh bồ hoàng, sinh địa, huyền hồ sách, ngũ linh chi, giá trùng đều 10g, giới bạch, sinh bạch thược đều 12g, xuyên khung, tân lang, thủy điệt đều 6g.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Hoặc tán bột làm viên hoàn mật ong mỗi viên 5g, ngày uống 3 lần mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm.</p><p class="Normal"><strong>Do hàn ngưng tụ sinh chứng đau bụng khi hành kinh</strong></p><p class="Normal">Triệu chứng: bụng dưới lạnh đau dữ dội kinh ra hòn cục màu đen. Điều trị: hoạt huyết hóa ứ hành khí giảm đau.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Điền thất thống kinh giao”: tam thất bột 12g, ngũ linh chi (sao dấm) 12g, xuyên khung 8g, tiểu hồi hương 12g, bồ hoàng 12g, huyền hồ sách 12g, mộc hương 6g, đại mạch 12g. Các vị thuốc trên tán bột mịn, ngày uống 3 lần mỗi lần uống 10g với nước đun sôi để ấm.</p><p class="Normal">Do dương hư âm thịnh khí huyết ngưng tụ sinh chứng thống kinh</p><p class="Normal">Triệu chứng: Kỳ kinh đến muộn, lượng kinh ra ít, bụng đau dữ dội, tay chân lạnh, sắc mặt không tươi, có trường hợp nôn mửa, tự ra mồ hôi, mạch trầm khẩn.</p><p class="Normal">Điều trị: Ôn dương khu hàn hoạt huyết hóa ứ điều kinh chỉ thống.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Hàn ngưng thống kinh nghiệm phương”: phụ tử chế 6g, ngô thù du 5g, can khương 6g, sinh cam thảo 5g, tế tân 3g, xuyên khung (sao) 10g, nhục quế 5g, hồ lô ba 12g, ngải diệp 5g, bổ cốt chỉ 12g, đương quy (sao) 12g. Gia giảm: Nếu bệnh nhân không nôn mửa, bụng dưới trướng đau, bỏ ngô thù du, can khương, gia tiểu hồi hương 5g, tân lang 12g. Nếu hàn kết nặng đau lâu ngày không khỏi gia xuyên ô (chế) 5g.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal">Do trung tiêu hư hàn, làm khí ngưng huyết trệ thống kinh</p><p class="Normal">Triệu chứng: Khi hành kinh bụng đau, trướng đầy, mỏi lưng, ăn kém, nôn mửa, lượng kinh ra ít, mạch huyền tế.</p><p class="Normal">Điều trị: Ôn trung điều lý hoạt huyết thông khí, giảm đau thông kinh.</p><p class="Normal">Bài thuốc “Ôn trung điều lý phương”: Can khương 5g, hồng hoa 15g, một dược 10g, huyền hồ sách 30g, nhũ hương 10g, nhục quế 6g, hương phụ (chế) 12g, hậu phác 10g, tam lăng 10g, ích mẫu 30g, mộc hương 9g, ô dược 10g, trầm hương 10g, chỉ thực 9g, xuyên khung 9g, nga truật 10g, đào nhân 10g.</p><p class="Normal">Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.</p><p class="Normal"><strong>TTND.BS: Nguyễn Xuân Hướng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-21806639346137992732000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-13T19:19:07.464-08:0010 bài thuốc dân gian trị viêm loét miệng<p class="Normal">Một trong những biện pháp trị liệu đơn giản của Đông y đối với căn bệnh này là sử dụng các kinh nghiệm dân gian, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo:</p><p class="Normal"><p class="Normal"><img title="Viêm loét miệng." src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt="Viêm loét miệng."></p><p class="Normal">Viêm loét miệng.</p><p class="Normal">Bài 1: rễ cây hoa tường vi 50 - 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 2: hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100ml nước, ngậm vài lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 3: lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm băng phiến 1g, dùng làm nước ngậm vài ba lần trong ngày.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bài 4: tạo phàn 5g, kha tử 10g, tỳ bà diệp 15g, sắc kỹ lấy nước ngậm 4 - 6 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 5: mật ong 50g, đại thanh diệp 15g, hai thứ sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 6: ngũ bội tử 10g, minh phàn 10g, băng phiến 3g, tất cả tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần dùng tăm bông ướt lấy một ít bột thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.</p><p class="Normal">Bài 7: hoàng liên 10g, đại hoàng 10g, thanh đại 30g, xạ hương 1g, tất cả tán thành bột thật mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy một ít thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.</p><p class="Normal">Bài 8: lá non nữ trinh tử (cây xấu hổ) 10g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước, bôi vào vết loét nhiều lần trong ngày.</p><p class="Normal">Hồng táo 25g, hành củ (còn cả rễ) 5 củ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm 0,9g băng phiến, dùng làm thuốc bôi vết loét 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 9: nghệ vàng 8g, băng phiến 3g, nhi trà 7g, mật gấu khô 0,5g, sấy khô tán bột, trộn đều, dùng làm thuốc bôi 2 lần trong ngày.</p><p class="Normal">Bài 10: hoàng liên và can khương lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, chấm vết loét 3 lần trong ngày.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Hoàng Khánh Toàn</strong></p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-46120170648897978462000-12-31T22:00:00.004-08:002019-12-13T19:19:07.907-08:008 bài thuốc từ thảo dược giúp xóa nếp nhăn<p class="Normal">Bạn có thể hoàn toàn thực hiện ước mơ “xoá mờ dấu vết thời gian” bằng các thảo dược, linh dược từ thiên nhiên. Xin giới thiệu 8 bài thuốc xóa nếp nhăn từ thảo dược để chị em tham khảo.</p><p class="Normal"><strong>1. Vỏ quất 100g, rượu trắng 300g</strong></p><p class="Normal">Đem vỏ quất giã nát ngâm vào rượu trắng, 1 tuần sau dùng làm cao bôi vào mặt trước khi đi ngủ.</p><p class="Normal">Tác dụng: nhuận da, có thể mất nếp nhăn, dung nhan trở nên đẹp.</p><p class="Normal"><img title="Bài thuốc xóa nếp nhăn" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-bai-thuoc-tu-thao-duoc-giup-xoa-nep-nhan.jpg" alt="nep nhan, bai thuoc xoa nep nhan" width="350"></p><p class="Normal">Ảnh chỉ mang tính chất minh họa (nguồn Internet)</p><p class="Normal"><strong>2. Quả bưởi tươi 1 quả</strong>, rượu trắng lượng vừa phải. Đem bưởi tươi cắt thành miếng, ngâm vào rượu trắng, 1 tuần sau bôi xoa vào mặt, dùng lâu dài có thể làm mất nếp nhăn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-bai-thuoc-tu-thao-duoc-giup-xoa-nep-nhan-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-bai-thuoc-tu-thao-duoc-giup-xoa-nep-nhan-2.jpg"><p class="Normal"><strong>3. Trứng gà sống 5 -10 quả</strong>, rượu trắng lượng vừa phải. Đem trứng gà ngâm vào rượu trắng, đậy kín trong 28 ngày để dùng. Mỗi tối đem lòng trắng trứng bôi lên mặt.</p><p class="Normal"><img title="Bài thuốc xóa nếp nhăn từ trứng gà" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-bai-thuoc-tu-thao-duoc-giup-xoa-nep-nhan-3.jpg" alt="nep nhan, bai thuoc xoa nep nhan tu trung ga" width="400"></p><p class="Normal"><strong>4. Chân giò lợn nái già</strong> vài chiếc, nấu thành cao. Buổi tối trước khi đi ngủ rửa mặt thật sạch rồi bôi vào mặt, sáng sớm hôm sau rửa đi. Dùng nửa tháng là có thể mất hết nếp nhăn.</p><p class="Normal"><strong>5. Nước ép lô hội</strong> 1 thìa canh, 1 lòng trắng trứng gà, tất cả trộn đều, tối đến sau khi rửa mặt, lấy thuốc bôi lên mặt, đồng thời dùng tay mát-xa da mặt. Dùng một thời gian sẽ hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong>6. Lòng đỏ trứng gà</strong> 1 cái, 1 thìa rưỡi mật ong, 1 thìa rưỡi bột mì. Tất cả trộn đều, bôi vào mặt, sau 10 -15 phút, lấy nước ấm rửa sạch, lấy hai tay mát-xa mặt trong 5 phút, rồi dùng vải màn lau sạch, khoảng 3 tháng thì các nếp nhăn nhỏ sẽ biến mất.</p><p class="Normal"><img title="Bài thuốc xóa nếp nhăn từ mật ong" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-bai-thuoc-tu-thao-duoc-giup-xoa-nep-nhan-4.jpg" alt="nep nhan, bai thuoc xoa nep nhan tu mat ong" width="400"></p><p class="Normal"><strong>7. Mộc qua 60g, mật ong 30g, hạnh nhân 30g</strong>. Đem mộc qua gọt vỏ, chỉ để lại nhân hạt, cùng giã chung với hạnh nhân, rồi thêm mật ong vào, trộn đều, mỗi đêm đem bôi mặt, khoảng 10 ngày sau là nếp nhăn mất hết.</p><p class="Normal"><strong>8. Nước mướp 30g, mật ong 20g, rượu trắng 15ml</strong>. Tất cả trộn đều, bôi lên da, đợi sau khi khô, dùng nước trong lau sạch, mỗi ngày 1-2 lần.</p><p class="Normal">Lưu ý: một số người có cơ địa dị ứng với rượu, không nên dùng những bài có rượu.</p><p class="Normal"><strong>TS. BSCKII. Trần Lập Công</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-74657882643750792742000-12-31T22:00:00.003-08:002019-12-13T19:19:07.889-08:00Cách đơn giản tự chữa viêm xoang<p class="Normal">Viêm xoang là bệnh rất phổ biến ở nước ta. Nguyên nhân chủ yếu do viêm mũi, cảm cúm, đôi khi do viêm họng; do tắm, chấn thương, do áp lực thay đổi đột ngột khi đi máy bay, dị vật ở mũi, do biến chứng của các bệnh cúm, sởi, ho gà, viêm phổi do phế cầu khuẩn… Niêm mạc vùng xoang bị viêm, sung huyết, tăng tiết chất nhầy làm tắc nghẽn sự lưu thông của xoang. Sau đây là một số cách chữa viêm xoang đơn giản tại nhà:</p><p class="Normal">Hít hơi nóng: nấu nước lá bạc hà xông cả người hoặc múc ra 1 bát nước lớn xông tỏa hơi, hít hơi nóng tỏa lên, đầu phủ một khăn tắm lớn. Có thể thay thế bó lá xông bằng nhỏ vài giọt dầu gió hoặc dầu có bạc hà, quế vào bát nước sôi để xông; cũng có tác dụng tương tự.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Day bóp miết hai bên sống mũi.</p></p><p class="Normal">Rửa hốc mũi bằng nước muối sinh lý: rửa mũi xoang bằng nước muối sinh lý 0,9% có bán tại các hiệu thuốc hay tự pha 1 thìa cà phê muối vào 2 tách nước ấm kèm theo 1 nhúm bicarbonate. Rót nước muối vào 1 bát đủ rộng, ngửa đầu ra sau, bịt một bên lỗ mũi, hít nước vào lỗ mũi bên kia rồi nhẹ nhàng hỉ mũi ra. Đổi bên lỗ mũi và cũng làm tương tự. Xỉ mũi phải đúng cách, nên xỉ mỗi lần từng bên lỗ mũi, không nên xỉ hai bên lỗ mũi cùng một lúc vì sẽ làm tăng áp suất ở tai trong, đưa ngược vi khuẩn vào sâu hơn trong xoang.</p><p class="Normal">Xoa bóp hai bên sống mũi: dùng ngón cái, ngón trỏ day bóp hai bên đầu xương sống mũi, bấm huyệt nghinh hương, thái dương và rãnh nhân trung từ 5-10 phút. Huyệt nghinh hương ở phía ngoài chân cánh mũi cách mũi 0,5cm; huyệt thái dương nằm ở chỗ lõm 2 bên thái dương cách 2 bên đuôi mắt khoảng 1,5cm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang-1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal"><strong>Các món cháo, canh thuốc tốt cho người viêm xoang:</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang-3.jpg"><p class="Normal">Cháo lá dâu, hoa cúc: lá dâu 9g, hoa cúc 6g, hạnh nhân ngọt 9g, gạo tẻ 60g. Lá dâu, hoa cúc cho vào nước nấu thành canh rồi bỏ bã, cho gạo đã vo sạch và hạnh nhân ngọt vào nấu thành cháo. Ngày dùng một lần, liên tục 2-3 ngày. Trị viêm xoang mũi mạn tính do phong nhiệt.</p><p class="Normal">Đầu cá mè nấu hoa hiên: đầu cá mè 100g, hoa hiên 30g, táo tầu 15 quả, bạch truật 15g, ké đầu ngựa 10g, bạch chỉ 10g, gừng sống 3 lát. Đầu cá rửa sạch, bắc chảo đun sôi mỡ, rán qua 2 mặt, cho vào nồi. Táo lọc bỏ hạt rửa sạch cho tất cả các thứ vào nồi cùng với đầu cá nấu canh. Ăn cá uống canh, kèm trong bữa cơm Tác dụng: phù chính trừ tà thông khiếu, trị viêm xoang mũi thuộc dạng co hẹp.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang-4.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Cá mè</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-don-gian-tu-chua-viem-xoang-5.jpg" alt="" width="600">Hoa Hiên</p><p class="Normal">Nước mai rùa, thục địa: mai rùa 5g, thục địa 9g, trần bì 6g, mật ong liều lượng thích hợp. Cho các vị thuốc vào ấm sắc rồi uống với mật ong, mỗi ngày một thang, liền trong 4-5 ngày.</p><p class="Normal">Nước cây cứt lợn: chọn lấy cây tươi về ngâm rửa sạch rồi để ráo, giã nát vắt lấy nước, dùng bông tẩm nước thuốc nhét vào lỗ mũi bên đau khoảng 15-20 phút. Rút bông ra để dịch mủ từ trong xoang mũi chảy ra ngoài rồi xì nhẹ nhàng.Tránh xì mũi mạnh vì lúc đó mủ từ trong mũi xoang có thể đi qua đường nối thông giữa mũi và tai (gọi là vòi nhĩ) gây viêm tai giữa cấp. Tác dụng: chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong cả đợt cấp và mạn tính.</p><p class="Normal"><strong>Lương y: Nguyễn Minh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-3569492522951240142000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-13T19:19:07.772-08:00Mùa xuân nên ăn rau hẹ<p class="Normal">Tục ngữ đã nói: “Ăn hẹ xuân thì thơm, ăn hẹ hè thì thối”. Mùa xuân thời tiết nóng lạnh bất thường cơ thể cần phải bảo dưỡng dương khí, mà rau hẹ lại có tính ôn nên rất thích hợp trong việc ôn bổ dương khí, bởi vậy hẹ còn được gọi là “rau khởi dương”. Rau hẹ khá giàu chất dinh dưỡng bao gồm đường, đạm, mỡ, caroten, vitamin B, C, chất xơ, canxi, photpho, sắt,… đặc biệt còn chứa nhiều hoạt chất có tính kháng khuẩn, tiêu viêm. Rau hẹ mềm mại, có mùi thơm đặc biệt, vị lại hơi cay nên rất dễ ăn, được dùng làm gia vị đồng thời làm rau ăn. Từ xa xưa, trong thành phần nhân bánh bao, vằn thắn, sủi cảo… không thể thiếu rau hẹ.</p><p class="Normal"><img title="Rau hẹ bổ dương khí, dùng thích hợp trong mùa xuân." src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Rau hẹ bổ dương khí, dùng thích hợp trong mùa xuân."></p><p class="Normal"><img title="rau hẹ xào" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="rau hẹ xào"></p><p class="Normal">Rau hẹ bổ dương khí, dùng thích hợp trong mùa xuân.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Theo y học cổ truyền, rau hẹ vị ngọt cay, tính ấm, có công dụng ôn trung bổ hư, điều hoà phủ tạng, bổ thận ích dương. Với chứng dương hư thận yếu, liệt dương, di mộng tinh, lưng đau gối mỏi có thể lấy 250g lá hẹ, 60g nhân hồ đào, dùng dầu vừng xào chín, ăn trong ngày, dùng liên tục trong một tháng sẽ có công hiệu rất tốt. Với chứng tỳ vị hư hàn gây đi lỏng có thể lấy 100g gạo nấu thành cháo loãng rồi cho 60g lá hẹ tươi rửa sạch thái nhỏ vào quấy đều, ăn nóng mỗi ngày một thang, dùng 6 tháng liên tục có thể đạt được mục đích kiện tỳ chỉ tả.</p><p class="Normal">Nghiên cứu hiện đại cho thấy, rau hẹ có nhiều chất xơ nên có tác dụng kích thích tiêu hóa, thúc đẩy nhu động ruột, phòng chống bệnh táo bón và sâu răng. Chất xơ trong loại rau này còn có khả năng cân bằng các nhóm vi khuẩn đường ruột, giảm thiểu tác động của các chất gây ung thư niêm mạc ruột, dự phòng tích cực bệnh ung thư đại tràng. Ngoài ra, rau hẹ còn có tác dụng hỗ trợ trị liệu tăng huyết áp và các bệnh cơ tim.</p><p class="Normal">Lưu ý: Rau hẹ khó tiêu nên mỗi lần không ăn quá nhiều. Ngoài ra, những người có thể chất âm hư nội nhiệt, hay bị mụn nhọt và mắc các bệnh về mắt thì nên kiêng ăn rau hẹ. Người xưa khuyên không dùng loại rau này ăn cùng với mật ong và thịt bò.</p><p class="Normal"><strong>Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-27490356557715016932000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-13T19:19:07.636-08:00Tẩm bổ vào mùa nóng nên hay không nên?<p class="Normal">Khí hậu mùa hè viêm nhiệt, các hoạt động sự sống trỗi dậy, năng lượng và chất dinh dưỡng tiêu hao nhiều, bên cạnh cơ thể vã nhiều mồ hôi, chức năng tiêu hóa suy giảm.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tam-bo-vao-mua-nong-nen-hay-khong-nen.jpg" alt="" width="600">Mồ hôi ra nhiều, làm cho phần nước và chất điện giải trong cơ thể mất mát nhiều</p><p class="Normal"><strong>Càng cần tẩm bổ</strong></p><p class="Normal">Mùa hè, mồ hôi ra nhiều, làm cho phần nước và chất điện giải trong cơ thể mất mát nhiều, giảm dung lượng máu, độ quánh máu tăng cao, theo đó ảnh hưởng chức năng vận hành bình thường của tim mạch. Từ xưa, Đông y vốn có câu nói “máu, mồ hôi cùng nguồn”, vã nhiều mồ hôi tạo ra âm huyết, tân dịch trong cơ thể hư suy, xuất hiện các triệu chứng của âm huyết hư suy như: miệng khô lưỡi táo, đại tiện táo, tiểu ít, chóng mặt, hoa mắt…</p><p class="Normal">Do huyết vi khí mẫu (huyết là mẹ khí), khí vi huyết soái (khí là chủ tướng của huyết), âm huyết hư suy tất gây ra khí hư. Mặt khác, do khí hậu viêm nhiệt, mạch máu giãn nở, lỗ chân lông giãn, vã nhiều mồ hôi không chỉ hao tổn tân dịch cơ thể, tất còn làm cho dương khí ngoại tiết. Vì thế, mùa nóng đặc biệt dễ mệt, nhất là sau khi vã mồ hôi, các biểu hiện của khí hư đều biểu hiện như: tay chân mất sức, tinh thần uể oải, tức ngực thở ngắn, hễ cử động thì vã mồ hôi, hồi hộp…</p><p class="Normal">Do mùa hè khí hậu viêm nhiệt, tâm hỏa dễ thượng viêm. Đông y cho rằng hỏa vượng gây phiền để chỉ ra sự ảnh hưởng của thời tiết này đối với cơ thể. Cũng vì vã nhiều mồ hôi làm cho một số cơ năng thần kinh như sức tập trung, điều phối vận động, tốc độ phản xạ sẽ giảm xuống thấy rõ, thường xuyên xuất hiện các triệu chứng rối loạn thần kinh như ngủ không yên giấc về đêm, bối rối tâm phiền, choáng váng. Mùa hè ngày dài đêm ngắn, rất dễ làm đảo lộn đồng hồ sinh học trong cơ thể.</p><p class="Normal">Ngày hè do thử nhiệt quá thịnh, hơn nữa thử nhiệt kèm thấp khí, rất dễ ảnh hưởng đến khí cơ của cơ thể lên xuống thấp thường, xuất hiện các vấn đề về cơ năng của tiêu hóa hấp thu. Thường gặp nhất là các chứng tiêu chảy hoặc táo bón, thậm chí sẽ xuất hiện nôn ói, đầy bụng… Ngày hè làm cho cơ thể tăng trao đổi chất, tiêu hao nhiều, tiêu hóa hấp thu của tỳ vị không theo kịp nhu cầu của cơ thể, một khi xảy ra rối loạn chức năng tỳ vị thì tình trạng càng tệ hơn.</p><p class="Normal">Có người nói: “Tôi suốt ngày trong môi trường có máy lạnh, tại nhà có máy lạnh, chỗ làm có máy lạnh, kể cả ngồi trên xe cũng có máy lạnh, thời tiết nóng hơn cũng không ảnh hưởng đến tôi, thế nhưng, sao tôi cứ cảm thấy mỏi mệt?”. Thật ra, người ta đã hạ nhiệt từ đất, làm độ ẩm tăng cao, truyền nhiệt tăng nhanh, sẽ tổn hại và tiêu hao dương khí trong cơ thể, dẫn đến chức năng điều tiết thân nhiệt và miễn dịch bị rối loạn. Ngoài ra, do mùa hè ngày dài đêm ngắn, đã phá hủy quy luật làm việc và nghỉ ngơi của cơ thể, thời gian nghỉ ngơi giảm đi, trái lại tiêu hao tăng nhiều hơn so với các mùa khác, cho nên, ta cứ cảm thấy mỏi mệt hư nhược.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tam-bo-vao-mua-nong-nen-hay-khong-nen-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tam-bo-vao-mua-nong-nen-hay-khong-nen-2.jpg"><p class="Normal">Đã có đủ lý do nói rằng, ngày hè cũng nên tẩm bổ, hơn nữa có thể nói rằng mùa hè càng nên tẩm bổ. Tất nhiên, phương pháp tẩm bổ mùa hè sẽ khác với mùa đông. Mùa đông tẩm bổ coi trọng cay ngọt trợ dương, ôn nhiệt tấn bổ; ngày hè tẩm bổ là chua ngọt hóa âm, dưỡng âm sinh tân, đồng thời chú trọng kiện tỳ thẩm thấp. Mùa lạnh thường dùng ôn bổ, mùa nóng lại thanh bổ mới ổn thỏa.</p><p class="Normal"><strong>Những món ăn - bài thuốc</strong></p><p class="Normal">Có thể tận dụng liệu pháp ăn uống, thực bổ và dược bổ cùng đi chung, những bài nêu ra dưới đây:</p><p class="Normal">Ba ba 1 con (khoảng 0,5 kg), mạch đông 20g, câu kỷ tử 20g, ngọc trúc 20g, rượu đế, gia vị vừa đủ. Ba ba giết mổ rửa sạch, sau khi trụng qua nước sôi thái lát nhỏ, thêm nước tiềm trong 1 giờ. Thêm mạch đông, câu kỷ tử, ngọc trúc và gia vị, rượu đế, dùng lửa nhỏ tiềm khoảng nửa giờ, đến khi thịt nhừ thì hoàn tất. Ba ba trong món ăn tư âm, thanh nhiệt hiệu quả tốt, được mệnh danh đứng đầu trong các thức ăn mang tính mát, rất bổ tinh huyết. Mạch đông, câu kỷ tử, ngọc trúc đều là những thứ tốt tư âm sinh tân (tạo thể dịch và nước). Không chỉ hiệu quả tư âm thanh bổ tốt, hơn nữa vị ngọt tươi ngon, không mang mùi thuốc, khẩu vị tốt, rất thích hợp cho người tẩm bổ mà sợ dùng thuốc.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tam-bo-vao-mua-nong-nen-hay-khong-nen-3.jpg" alt="" width="600">Ba ba được mệnh danh đứng đầu trong các thức ăn mang tính mát, rất bổ tinh huyết</p><p class="Normal">Nếu mùa nóng dễ mắc cảm, tinh thần uể oải, tiêu hóa kém dùng: hoàng kỳ 30g, thịt trâu 250g, củ mài (sơn dược) 250g, táo đỏ 30g, các gia vị như: rượu, muối… vừa đủ. Củ mài rửa sạch thái lát, táo đỏ rửa sạch để ráo. Thịt trâu sau khi rửa sạch trụng qua nước sôi, rửa sạch, sử dụng sau. Thịt trâu, hoàng kỳ cho vào nồi thêm nước, sau khi sôi chuyển lửa nhỏ nấu đến khi thịt chín, thêm táo đỏ, nấu khoảng 20 phút, lại thêm củ mài, nấu tiếp khoảng 15 phút, thêm gia vị thì hoàn tất. Hoàng kỳ bổ khí cố biểu hiệu quả rất tốt, nghiên cứu y học hiện đại đã chứng minh hoàng kỳ giúp tăng sức miễn dịch cơ thể để dự phòng mầm bệnh xâm nhập. Củ mài và táo đỏ cùng kiện tỳ ích vị mà trừ mỏi mệt. Thịt trâu giá trị dinh dưỡng rất cao, công hiệu bổ khí ngang với hoàng kỳ. Thường người ta cho rằng thịt trâu (bò) mang tính nóng, không thích hợp dùng trong mùa nóng. Tuy nhiên, thịt bò mang tính ấm, nhưng thịt trâu lại mang tính hơi mát, rất thích hợp dùng vào dịp hè. Cho nên, người bị khí hư vào ngày hè, có thể dùng món ăn này để tẩm bổ thường ngày.</p><p class="Normal">Người hay mắc bệnh cảm ngày hè vì phế khí hư suy, chức năng phòng vệ suy giảm mà gây ra bệnh, có thể dùng món ăn để bổ ích phế khí, cường hóa chức năng phòng vệ: hoàng kỳ 300g, bạch truật 200g, phòng phong 100g. Tất cả vị thuốc tán mịn, trộn đều, mỗi lần dùng 6g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước ấm. Dùng kiên trì sẽ thấy hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong> LY.DS. BÀNG CẨM</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-73974406615436104602000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-13T19:19:07.442-08:00Xoa bóp trị tê tay<p class="Normal"><strong>Bệnh nhẹ cảm thấy tê buốt như bị kim châm ở bàn tay, nặng hơn thì thấy đau nhiều, có khi bỏng rát và nhức nhối cả cẳng tay và cánh tay, tay yếu và tê cứng. Bệnh lâu ngày có thể gây teo cơ ô mô cái khiến khả năng cầm nắm yếu đi. Để dự phòng tích cực và hỗ trợ trị liệu chứng bệnh này người bệnh nên thực hành một số thao tác xoa bóp sau đây:</strong></p><p class="Normal">- Xát hai lòng bàn tay vào nhau, dùng lòng bàn tay bên này xát mu bàn tay bên kia sao cho nóng lên là được. Tiếp đó dùng các ngón tay bên này vê từng ngón tay bên kia và ngược lại.</p><p class="Normal"><img title="huyệt hợp cốc" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xoa-bop-tri-te-tay.jpg" alt="huyệt hợp cốc" width="400"></p><p class="Normal">- Dùng ngón tay cái day các huyệt bát tà, mỗi huyệt chừng nửa phút. Vị trí huyệt bát tà: nằm ở kẽ ngón tay, trên đường tiếp giáp da gan tay và mu tay, ngang với khe khớp xương bàn tay và ngón tay.</p><p class="Normal">- Dùng ngón tay cái day ấn huyệt hợp cốc trong 1 phút với một lực vừa phải. Vị trí huyệt hợp cốc: ở chỗ lõm giữa xương bàn tay thứ nhất và thứ hai (ngón cái và ngón trỏ), dùng ngón tay cái ấn men theo bờ xương bàn tay thứ hai tìm điểm khi ấn có cảm giác đau tức lan sang ngón tay út thì đó là vị trí của huyệt.</p><p class="Normal">- Dùng ngón tay cái day ấn các huyệt dương trì (tại khớp cổ tay phía mu, thẳng từ ngón nhẫn lên, gần mắt cá tay), ngoại quan (từ dương trì đo lên 2 thốn) và nội quan (từ điểm giữa nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn, ở giữa hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé), mỗi huyệt nửa phút với một lực vừa phải.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xoa-bop-tri-te-tay-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xoa-bop-tri-te-tay-2.jpg"><p class="Normal">- Dùng ngón tay cái day ấn huyệt khúc trì (ở đầu lằn chỉ của nếp gấp khuỷu tay khi co khuỷu tay vào) và huyệt (ở dưới huyệt khúc trì 2 thốn), mỗi huyệt nửa phút với một lực vừa phải.</p><p class="Normal"><img title="huyệt khúc trì" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xoa-bop-tri-te-tay-3.jpg" alt="huyệt khúc trì" width="497"></p><p class="Normal">- Dùng tay nọ bóp tay kia từ vai trở xuống đến bàn tay trong 1 phút với một lực tương đối mạnh. Tiếp đó dùng tay trái nắm cẳng tay phải, nắm hờ bàn tay phải rồi vận động gấp, duỗi và xoay khớp cổ tay từ trái sang phải và ngược lại trong nửa phút, đổi bên làm tiếp như vậy với khớp cổ tay trái. Dùng bàn tay trái nắm từng ngón tay của bàn tay phải rồi kéo với một lực khá mạnh sao cho phát ra tiếng kêu là được, đổi bên làm tiếp như vậy với các ngón tay của bàn tay trái.</p><p class="Normal">- Vận động gấp, duỗi và xoay khớp khuỷu, khớp vai trong 1 phút. Cuối cùng là thực hiện động tác vẩy tay: đứng thẳng, hai chân giang rộng bằng vai, thả lỏng toàn thân, đồng thời đưa hai tay về phía trước sao cho ngón tay cái ngang bằng rốn (tạo với cơ thể một góc 45 độ), tiếp đó đưa tay xuống và ra sau sao cho ngón út không vượt quá mông, cứ làm đi làm lại như vậy trong 2 phút.</p><p class="Normal"><img title="huyệt đại lăng" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xoa-bop-tri-te-tay-4.jpg" alt="huyệt đại lăng" width="500"></p><p class="Normal">Để phòng bệnh, cần cho các cơ bắp nghỉ ngơi thư giãn, thường xuyên xoa bóp để tăng tưới máu cho các nhóm cơ vùng vai, cổ và tay. Thường xuyên tập thể dục, nhất là với những người mà công việc bắt buộc phải ngồi nhiều, hoặc phải thực hiện những thao tác lặp đi lặp lại ở cổ tay. Khi làm việc, cần chọn tư thế hợp lý, ghế ngồi phải vừa tầm, mông cao hơn gối, lưng thẳng hay hơi ngả ra sau, tựa thắt lưng vào lưng ghế có ụ nhô ngang thắt lưng, hai chân chấm đất trong tư thế vững vàng nhưng thoải mái. Màn hình máy tính nên đặt ngang bằng hoặc thấp hơn tầm mắt một chút. Khi làm việc, những ngón tay có thể cong nhẹ hoặc duỗi ra mà không cần phải vặn cổ tay. Bàn phím tốt nhất nên đặt thẳng hoặc thấp hơn khuỷu tay. Thực hiện chế độ ăn giàu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B.</p><p class="Normal"><strong>BS. Thanh Trà</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-56770213537659785952000-12-31T21:30:00.003-08:002019-12-13T19:19:07.790-08:00Trời đất bốn mùa ảnh hưởng đến sức khỏe con người<p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Troi-dat-bon-mua-anh-huong-den-suc-khoe-con-nguoi.jpg" alt="" width="425"></p><p class="Normal">Học thuyết “ Sinh khí thông thiên luận sách Tố vấn” lại nói rằng: “Trên biết thiên văn, dưới biết địa lý, giữa biết nhân sự, thì có thể tồn tại được lâu dài”. Và cho rằng: “ Điều dưỡng thân thể mà không theo vào lẽ của tự nhiên thì tật bệnh sẽ phát sinh”.</p><p class="Normal">Người xưa nói: “Loài người sống trên quả đất. Quả đất ở giữa khoảng không, không dựa vào đâu, mà nhờ sức của đại khí trong vũ trụ nâng đỡ nó để tồn tại. Mọi sự vật trong trời đất luôn luôn biến hóa, khí của trời luôn luôn giáng xuống, thấu đến đất. Khí của đất bốc lên thấu tận trời. Một khí đưa lên một khí giáng xuống, làm nhân quả lẫn nhau mà sinh ra biến hóa, gọi là Giao khí”. Con người sinh ra, hoạt động và tồn tại trong khoảng “giao khí” đó. Sự biến hóa của khí âm và khí dương trong trời đất không phải là trừu tượng, mà là cơ sở vật chất.</p><p class="Normal">Trong thiên nguyên kỷ đại luận sách Tố vấn cho rằng: “ trời là phong, đất là mộc. Trời là nhiệt, đất là hỏa. Trời là thấp, đất là thổ. Trời là táo, đất là kim. Trời là hàn, đất là thủy. Cho nên khí của trời, hình của đất, hóa sinh lẫn nhau mà sinh ra vạn vật”. Lại nói: “ Hàn, thử, táo, thấp, phong, hỏa là âm dương của trời. Ba khí âm, ba khí dương ấy. Cảm ứng với sáu khí: Mộc, hỏa, thổ, kim, thủy của đất. Trong điều kiện hình với khí cảm ứng lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, mà phát sinh ra sự biến hóa, qua sự biến hóa ấy mà sinh ra vạn vật”. Sau khi sản sinh ra vạn vật, lại tiếp tục biến hóa để sinh ra qui luật: Sinh, trưởng, hóa, thu, tàng. Sự biến hóa ấy luôn luôn tương ứng với sự biến hóa của âm dương trời đất. Qua đó chúng ta thấy sự biến hóa của tự nhiên và sự biến hóa phát sinh phát triển của vạn vật, không tách rời sự biến hóa, mâu thuẫn, thống nhất của âm dương.</p><p class="Normal">Như vậy sự sinh tồn, phát triển của mọi sinh vật đều trực tiếp chịu ảnh hưởng khách quan đó. Con người cũng không ngoài qui luật ấy. Người xưa cho rằng: “Trong trời, đất có đầy đủ vạn vật, nhưng không gì quí bằng con người. Người sống nhờ khí của trời đất, và tinh khí của mọi thức ăn đồ uống trong tự nhiên mà sinh tồn, theo qui luật Sinh, trưởng, thu, tàng, của bốn mùa mà trưởng thành, già yếu, bệnh tật và tử vong”. Người đời sau dựa vào đó mà đặt ra qui luật “Sinh, lão, bệnh, tử”.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Troi-dat-bon-mua-anh-huong-den-suc-khoe-con-nguoi-1.jpg" alt="" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Troi-dat-bon-mua-anh-huong-den-suc-khoe-con-nguoi-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Troi-dat-bon-mua-anh-huong-den-suc-khoe-con-nguoi-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Sự biến hóa khí hậu của bốn mùa ảnh hưởng đến con người như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Tứ thời là xuân, hạ, thu, đông. Mỗi thời có khí hậu riêng của mình: Mùa xuân ấm, mùa hạ nóng, mùa thu mát, mùa đông lạnh. Nhưng trên thực tế chỉ có ấm và nóng thuộc dương khí. Mát và lạnh thuộc âm khí. Như vậy mùa xuân, mùa hạ thuộc dương. Mùa thu mùa đông thuộc âm. Nhưng sự nóng lạnh không thể tách rời nhau, theo qui luật tự nhiên trong dương có âm, trong âm có dương. Rồi đối với thời gian, địa điểm cũng không giống nhau. cho nên mỗi loại sinh trưởng và tàn lụi cũng không giống nhau. Đối với thực vật thì mùa xuân ấm áp nên nảy mầm, mùa hạ sinh trưởng tươi tốt, mùa thu dần dần thu lại, mùa đông thì tàn lụi. Đó là nói cái chung còn tùy theo từng vùng khí hậu. Ở xứ nhiệt đới gió mùa như nước ta thì mùa thu vẫn có sinh mùa hạ vẫn có tàn. Đối với con người cũng chia thành mấy giai đoạn: Sinh ra, trưởng thành, lớn mạnh, già yếu, tử vong.</p><p class="Normal">Đó là qui trình tất yếu của một sinh vật. Sự biến hóa của âm dương bốn mùa là nguồn gốc của sinh, trưởng, suy, lão, tử vong của vạn vật, chứ không riêng gì của loài người. Nếu trái với sự biến hóa ấy thì sẽ sinh ra tai nạn, bệnh tật. Theo đúng sự biến hóa ấy thì bệnh tật không sinh ra. Người xưa dựa vào qui luật ấy để đề phòng bệnh tật. Để tìm ra qui luật biến hóa ấy, người xưa phải quan sát rất lâu dài có khi phải hàng trăm năm. Phân tích qui nạp những nhân tố ấy không có gì khác là: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa. Khi không khí giao động là phong, nhiệt độ xuống thấp là hàn. Độ nóng lên cao là nhiệt, thấp độ tăng lên là thấp, ôn độ giảm xuống là táo. Khi thử và nhiệt tăng lên một mức cao hơn sẽ hóa thành hỏa.</p><p class="Normal">Trong thực tiễn phong, hàn, thử, thấp, táo trong một số điều kiện nào đó cũng có thể hóa thành hỏa. Sự biến hóa của lục khí trong vũ trụ đều mang một ý nghĩa khác nhau: Táo để cho khô, thử để bốc lên, phong để chuyển động, thấp để nhuận, hàn để cứng, hỏa để ấm. Lục khí là sự biến hóa của khí hậu sinh ra, nhưng nó luôn luôn điều tiết sự chênh lệch lẫn nhau để không làm cho thái quá. Trong sự biến hóa bình thường là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và sinh trưởng của con người và vạn vật. Nhưng trong thực tế mỗi sinh vật phải luôn luôn điều tiết để phù hợp với lục khí, nhất là khi có sự biến đổi đột ngột.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Troi-dat-bon-mua-anh-huong-den-suc-khoe-con-nguoi-4.jpg" alt="" width="379"></p><p class="Normal">Với lục khí, đó là qui luật bình thường, để làm bình yên cuộc sống của vạn vật trên trái đất, trong đó có loài người. Nhưng mọi qui luật có bình thường thì có biến, có thuận thì tất nhiên có nghịch. Sự biến hóa trái thường thì không tốt đối với sự sống của vạn vật. Người xưa cho rằng: “ Phong khí sinh ra vạn vật nhưng cũng có thể làm hại vạn vật”. Như nước làm nổi thuyền nhưng cũng có thể làm lật thuyền, sự biến hóa khác thường của khí hậu người xưa gọi là “khí lục dâm”. Khí này đến bất cập quá, điều tiết không kịp làm đảo lộn sự sống của con người như lụt lội, hạn hán, bệnh tật đó là những thay đổi bất cập của khí hậu bốn mùa để con người và vạn vật sinh ra bệnh tật, và tử vong.</p><p class="Normal"><strong>TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-67485188102164115542000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-13T19:19:07.753-08:00Bài thuốc trị sỏi niệu do thấp nhiệt<p class="Normal">Y học cổ truyền gọi sỏi tiết niệu là chứng sa lâm, thạch lâm hoặc cát lâm. Người bệnh có biểu hiện chủ yếu là đau bụng, đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó... Bệnh có nhiều thể: can uất khí trệ, thấp nhiệt, thận hư…<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-soi-nieu-do-thap-nhiet.jpg" alt="" width="502"></p><p class="Normal">Sỏi đường niệu.</p><p class="Normal">Đối với thể thấp nhiệt, sỏi lâu ngày tích lại, thấp nhiệt trở trệ làm hao tổn chính khí dẫn đến hư nhược thể hiện: đau vùng thắt lưng, đau lan xuống bàng quang và cơ quan sinh dục kèm theo đái dắt, đái buốt, đái khó, ăn không ngon, thân thể nặng nề, gầy yếu, miệng khát nhưng không uống được nhiều, rêu lưỡi bẩn, mạch hoãn trầm. Phép chữa là lợi thấp hóa ứ, tán kết thông trở, bổ thận ích khí. Dùng một trong các bài thuốc:</p><p class="Normal">Bài 1: Niệu lộ kết thạch thang: hải kim sa 15g, kim tiền thảo 15g, xa tiền tử 10g, mộc thông 10g, bạch linh 10g, thanh bì 10g, trần bì 10g, hoạt thạch 15g, hổ phách giã nát nghiền bột 3g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 15-20 ngày. Công dụng: lợi thấp hóa ứ, tán kết thông trở, bổ thận ích khí. Gia giảm:</p><p class="Normal">Nếu nhiệt nặng thêm đại hoàng 10g, chi tử 10g, chích thảo 10g.</p><p class="Normal">Thấp nặng, thêm trư linh 10g, ý dĩ 15g.</p><p class="Normal">Đau kịch liệt, thêm huyền hồ 10g, tiểu hồi 5g, xích thược 15g, nga truật 15g.</p><p class="Normal">Khí hư, thêm đảng sâm 20g, hoàng kỳ 15g, hoài sơn 15g.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-soi-nieu-do-thap-nhiet-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-soi-nieu-do-thap-nhiet-2.jpg"><p class="Normal">Đái ra máu, thêm bồ hoàng 10g, đại tiểu kế 10g.</p><p class="Normal">Thận hư, thêm tang ký sinh 15g, tục đoạn 15g, thỏ ty tử 10g, nhục quế 4g, phụ tử chế 3g.</p><p class="Normal">Bài 2: hoạt thạch 20g, cam thảo 3g, hỏa tiêu 20g. Các vị nghiền nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 2g, chiêu bằng thang kê nội kim 15g.</p><p class="Normal">Bài 3: cỏ râu mèo (miêu tu thảo) 60g. Sắc uống.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bai-thuoc-tri-soi-nieu-do-thap-nhiet-3.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Quả dứa khoét lõi cho phèn chua vào, nướng chín ép nước uống là bài thuốc dân gian trị sỏi niệu hiệu quả.</p><p class="Normal">Bài 4: sừng bò sấy khô nhỏ lửa, tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9g, chiêu bằng rượu loãng và giấm gạo.</p><p class="Normal">Bài 5: Niệu lộ bài thạch thang: kim tiền thảo 30g, thạch vĩ 30g, xa tiền tử 25g, mộc thông 10g, cù mạch 15g, biển súc 25g, chi tử 25g, đại hoàng 10g, hoạt thạch 15g, chích thảo 10g, ngưu tất 15g, chỉ xác 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 30 ngày. Công dụng: tiêu thạch thông lâm, hành khí hóa ứ, thanh nhiệt lợi thấp nhiệt.</p><p class="Normal">Bài 6: Lấy 1 quả dứa, khoét 1 lỗ trong lõi, cho phèn chua 25g, đậy lại bằng miếng khoét, dùng tăm tre cố định. Nướng nhỏ lửa khoảng 30 phút, lấy ra ép lấy nước, chia uống nhiều lần trong ngày. Tác dụng làm tiêu sỏi thận phosphat.</p><p class="Normal">Bài thuốc dùng ngoài: lấy 3 -5 củ hành sống, một nhúm muối ăn. Giã nát trộn đều, vê thành viên như quả táo, đặt vào các huyệt: thần khuyết, tiểu trường du, bàng quang du; băng lại, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.</p><p class="Normal">Vị trí huyệt:- Thần khuyết: huyệt ở ngay lỗ rốn.- Tiểu trường du: Dưới đốt xương thiêng 1, đo ngang 1,5 tấc, chỗ lõm giữa gai chậu sau-trên và xương cùng.- Bàng quang du: Ngang đốt xương thiêng 2, cách 1,5 tấc, chỗ lõm giữa gai chậu sau và xương cùng.</p><p class="Normal"><strong>Lương y Thảo Nguyên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-3993606816312730658.post-76184490233920845762000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-13T19:19:07.735-08:00Bài thuốc phòng thiếu máu cơ tim<p class="Normal"><strong>Thiếu máu cơ tim là tình trạng bệnh lý động mạch vành thường gặp, đặc biệt ở những người có tuổi và cao tuổi. Biểu hiện trên lâm sàng bằng cơn đau thắt ngực, nặng hơn có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Y học cổ truyền đề cập đến bệnh lý thiếu máu cơ tim trong các chứng bệnh như: tâm giảo thống, trấn tâm thống và hung tý với các biện pháp trị liệu khác nhau, trong đó có việc sử dụng các phương trà dược. Có thể dẫn ra một số ví dụ điển hình như sau:</strong></p><p class="Normal">Bài 1: Đan sâm 150g, sa nhân 30g, đàn hương 15g. Cả ba vị sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 20g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Lý khí, hoạt huyết, chỉ thống.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Sơn tra.</p><p class="Normal">Bài 2: Đan sâm 200g, đẳng sâm 150g, sa sâm 120g, đàn hương 50g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 40 - 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết lý khí, bổ khí nhuận phế.</p><p class="Normal">Bài 3: Đan sâm 9 - 12g tán vụn hãm cùng 3g trà xanh với nước sôi trong bình kín, sau 10 phút thì dùng được, uống trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh tâm trừ đàm.</p><p class="Normal">Bài 4: Sơn tra 300g, ích mẫu thảo 100g, trà xanh 500g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày lấy 50g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 10 phút thì dùng được, uống trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết thanh tâm, kích thích tiêu hóa.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bài 5: Hồng hoa 90g, đan sâm 150g, uất kim 70g, qua lâu 200g, cam thảo sao 60g. Các vị sấy khô nghiền vụn, mỗi ngày dùng 60g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí khoan hung.</p><p class="Normal">Bài 6: Tam thất 100g, đan sâm 150g, đường trắng lượng vừa đủ. Tam thất và đan sâm sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 25g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm đường trắng uống thay trà trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết tán ứ, chỉ huyết định thống.</p><p class="Normal">Bài 7: Sinh cát căn (củ sắn dây sống) 150g, đan sâm 180g, bạch linh 90g, cam thảo 60g. Tất cả sấy khô, tán vụn, mỗi ngày dùng 40g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: Thăng thanh sinh tân, hoạt huyết hóa đàm.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Trà xanh.</p><p class="Normal">Bài 8: Chuối tiêu thái phiến sấy khô 50g, trà xanh 10g, một chút mật ong. Hãm trà với nước sôi, sau đó cho chuối khô đã tán bột cùng mật ong vào, để một lát rồi chia uống vài lần trong ngày. Công dụng: Giáng áp nhuận táo, thông huyết mạch.</p><p class="Normal">Nhìn chung, các loại trà dược nêu trên đều rất đơn giản, dễ kiếm, dễ chế, rẻ tiền và có hiệu quả ở một mức độ nhất định, có thể kết hợp với thuốc điều trị đặc hiệu trong giai đoạn bệnh tiến triển hoặc dùng đơn thuần có tính chất dự phòng khi bệnh ổn định. Phụ nữ mang thai không được dùng.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Hoàng Khánh Toàn</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nam son nnguyenhttp://www.blogger.com/profile/03271506345451462111noreply@blogger.com